Β -Sitosterol-3- O- Β –D -Glucopyranosid ( Β -Sitosterol Glucosid), (Lhrm3)


Mẫu rễ cọ khô xay nhỏ (900g)



1.Chiết lần lượt với các dung môi : n-hexan, CH2Cl2 và MeOH

2. Cô đuổi dung môi


2,1 g

cao n-hexan

(LHRn)

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.

SKC silicagel: n-hexan/ EtOAc (98:2 -- 70:30)

2,0 g

Nghiên cứu cấu trúc và hoạt tính sinh học một số hợp chất phân lập từ cây cọ hạ long (Livistona halongensis T.H. Nguyen & Kiew) và cây rau má [Centella asiatica(Linn.) Urban] - 7

cao diclometan

(LHRd)

38 g cao MeOH (LHRm)


SKC silicagel: CH2Cl2/ MeOH (98:2 - 60:40)


Pđ 4

150 mg

SKC silicagel: n-hexan/ EtOAc (98:2 85:15)

Pđ 16-40


Pđ 4

660 mg


Pđ 6

100 mg


Pđ 9

156 mg


Axetyl hóa (CH3CO)2O trong pyridin

60 mg


Axetyl hóa bằng (CH3CO)2O trong pyridin


SKC silicagel: n-hexan/ EtOAc (100:0,5 100:1)

SKC silicagel:

CH2Cl2-EtOAC (98:270:30

SKC silicagel:

EtOAc /MeOH (100:080:20)


LHRm4

32 mg


SKC silicagel: n-hexan/EtOAc (100:080:20)


LHRm6

40 mg


LHRn2

10 mg

LHRn3

15 mg


LHRm1

40 mg


LHRm2

30 mg


LHRm3

25 mg

78 79


73 74

75 76 77


Sơ đồ 2.2. Phân lập các chất từ rễ cây cọ hạ long(L. halongensis)

Cấu trúc các chất phân lập từ rễ cây cọ hạ long

O

5

4a

4

3

2

12'a

2'

6'

10'

7

4'

8'

12'

8

8a O

1'

3'

5'

7'

9'

11'

O


13'


73: 6-O-axetyl-2R,8-dimetyl-2-(4R,8R,11-trimetyltridecence-12)chroman, (LHRn2)



74: Stigmast-4-en-3-on, (LHRn3=LHV.n7)



75: 3,5,3’,5’-tetrahydroxy-4-metoxystilben (LHRm1)




76: 2S,3S-3,5,7,3’-tetrahydroxy-5’-metoxyflavan, (LHRm2)


77: β-sitosterol-3-O- β –D-glucopyranosid (β-sitosterol glucosid), (LHRm3)



78: 2R,3R-3,7,3’-trihydroxy-5’-metoxyflavan 5-O--D-glucopyranosid, (LHRm4)



OAc


O


AcO


OAc


OAc


AcO


OAc

O


OAc

OOAc


79 : ( LHRm6): Sacharose octaacetat


- Để làm sáng tỏ cấu trúc của chất 76 78, phản ứng axetyl hoá hai chất 76 78 đã được thực hiện với anhydrit axetic trong môi trường pyridin,

và tinh chế sản phẩm axetyl hóa bằng sắc ký cột nhanh trên SiO2 (n- hexan:EtOAc = 100:0 - 80:20) thu được chất 80 (20 mg) và 81 (30 mg).

*. Quy trình tổng hợp chất 80 và 81.


(0,02 mmol) chất 76 hoặc 78 được hòa trong 1 ml pyridin và 0,5 ml anhydrit axetic, hỗn hợp phản ứng được khuấy ở nhiệt độ phòng qua đêm, cho thêm 20 ml etyl axetat và trung hòa với HCl (1N) đến pH = 6. Sau đó được rửa với dung dịch NaHCO3 (10%), cuối cùng dung dịch được rửa với nước muối bão hòa và được làm khan bằng Na2SO4, cất loại dung môi. Chạy cột silicagel với hệ dung môi n-hexan/etyl axetat, thu được chất 80 hoặc 81.



2.3.2.2. Số liệu phổ của các chất phân lập từ rễ cây cọ hạ long


+). Chất 73 (LHRn2): 6-O-acetyl-2R,8-dimetyl-2-(4R,8R,11-trimetyltridecence- 12)chroman,

Chất 73 được phân lập từ dịch chiết n-hexan rễ cây cọ hạ long dưới dạng dầu, có:

D

- [α] 25

= + 4.40 ( c = 0.58, CH3OH).

- Phổ IR (KBr) max (cm-1): 2936, 2857, 1760, 1471, 1372, 1209.

- Phổ khối phân giải cao HRMS ((+)-ESI): m/z = 457,36838 [M + H]+, ứng với công thức phân tử C30H48O3 .

- Phổ 1H-NMR, 13C-NMR (xem bảng 3.5)


+). Chất 74 (LHRn3) trùng với chất 70 (LHVn7): Stigmast-4-en-3-on


+). Chất 75 (LHRm1): 3,5,3’,5’-tetrahydroxy-4-metoxystilben.

- Phổ 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) (ppm), J (Hz): 3,83 (3H, s, OMe); 6,20 (1H, t, J =2,1, H-4’, H-5’); 6,46 (2H, d, J = 2,1, H2’, H6’ ); 6,55 (2H, s, H-2,

H-6); 6,80 (1H, d, J = 16,2, H-7); 6,85 (d, 1H, J = 16,2, H-8).

- Phổ 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) (ppm): 60,86 (OMe); 103,01 (C-4’);

105,98 (C-2’, C-6’); 106,94 (C-2, C-6); 128,94 và 129,49 (C-7 và C-8);

134,81 (C-1); 136,0 (C-1’); 140,89 (C-4); 151,76 (C-3, C-5); 159,67 (C-3’, C-5’).

+). Chất 76 (LHRm2): 2S,3S-3,5,7,3’-tetrahydroxy-5’-metoxyflavan

- Là chất dạng dầu màu nâu nhạt

D

- []25 : + 2.70 (c = 2,84, MeOH).

- Phổ IR(KBr) max (cm-1): 3398 (OH), 2930, 2845, 1625, 1516, 1467, 1272,

1140, 1013, 824.

- Phổ 1H-NMR và 13C-NMR: Xem bảng 3.6

- Phổ ESI-MS: m/z=303 [M-H]- (ion âm), tương đương công thức phân tử C16H15O6, Vậy công thức phân tử của LHRm2 là: C16H16O6

+). Chất 77 (LHRm3): β-sitosterol-3-O- β –D-glucopyranosid (β-sitosterol glucosid)

- Phổ 1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz) (ppm), J (Hz): 0,65 (3H, s); 0,80

(3H, d, J = 6,9); 0,81 (3H, d, J = 6,8); 0,90 (3H, d, J = 6,5), 0,96 (6H, br s);

1,00 (3H, d, J = 6,7); 1,23 (3H, s, H-19); 1,38-1,41 (m, 5H); 1,43-1,49 (m,

4H); 1,62-1,49 (m, 1H); 1,90-1,97 (3H); 2,10-2,17 (1H, m); 2,34-2,38 (1H,

m), 2,87-2,91 (1H, m), 3,05-3,08 (2H, m); 3,10-3,14 (2H, m); 3,38-3,48 (2H,

m); 3,64 (1H, dd, J = 5,5; 10,1); 4,22 (1H, d, J = 7,8); 4,39 (1H, t, J = 5,7); 4,83 (3H, m); 5,32 (1H, br s).

- Phổ 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) (ppm): 11,62; 11,73; 18,56; 18,90;

19,04; 19,65; 20,54; 22,58; 23,80; 25,45; 27,72; 28,69; 31,32; 31,38; 33,31;

35,42; 36,17; 36,78; 38,27; 41,81; 45,11; 49,57; 55,40; 56,13; 61,07; 70,09;

73,43; 76,69; 76,74; 76, 90; 100,75; 121,13; 140,42.


+). Chất 78 (LHRm4): 2R,3R-3,7,3’-trihydroxy-5’-metoxyflavan 5-O-- glucopyranosid

- Là chất dạng dầu màu nâu nhạt

- [α]25 D: – 2.90 (c = 1.22, MeOH).

- Phổ IR(KBr) max (cm-1): 3423 (OH), 2931, 2860, 1623, 1426, 1275, 1076,

1022, 609.

- Phổ HR- ESI-MS: m/z = 489,14618 [M+Na]+ (ion dương), tương đương công thức phân tử C22H26NaO11, 489,13728). Vậy công thức phân tử của LHRm4 là: C22H26O11.

- Phổ 1H-NMR và 13C-NMR. Xem bảng 3.6.


+). Chất 79 (LHRm6): Sacharose octaacetat

- Phổ 1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz) (ppm), J (Hz): 1,99 (s, 3H); 2,00 (s,

3H), 2,10 (br s, 15H), 2,17 (s, 3H), 4,12-4,17 (m, 3H), 4,20-4,22 (m, 3H),

4,34 (1H, dd, J = 4,3; 11,9); 4,88 (1H, dd, J = 3,7; 10,4); 5,08 (1H, t, J = 9,8);

5,37 (1H, t, J = 5,9); 5,40 (d, 1H, J = 5,9); 5,45 (1H, t, J = 10,4); 5,69 (1H, d,

J = 3,7).

- Phổ 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) (ppm): 20,56; 20,59; 20,64; 20,70;

61,69; 62,81; 63,61; 68,12; 68,44; 69,57; 70,22; 74,91; 75,61; 76,76; 77,02;

77,27; 79,06; 89,87; 103,95; 169,51; 169,66; 169,89; 170,03; 170,11; 170,48;

170,70.


+). Chất 80 (LHRm2a): 2S,3S-3,5,7,3’-tetraaxetyl-5’-metoxyflavan

- Là chất rắn vô định hình màu trắng

- Phổ 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) (ppm), J (Hz): 1,91, 2,27, 2,29, 2,31

(12H, s, 4 x Me), 2,85 (1H, br d, J = 17,7 Hz, H-4A), 2,96 (1H, dd, J = 17,7,

4,5 Hz, H-4B), 3,87 (3H, s, Me) 5,05 (1H, d, J = 17 Hz, H-2), 5,36 (1H, m,

H-3), 6,56 (1H, d, J = 2,1 Hz, H-6), 6,66 (1H, d, J = 2,1 Hz, H-8), 6,96 (1H, s, H-4’), 7,19 (2H, s, H-2’/H6’).

- Phổ HR-ESI-MS: m/z = 494,93860 [M+Na]+ (ion dương), tương đương

công thức phân tử C24H24NaO10, 495,12672. Vậy công thức phân tử của LHRm2a là: C24H24O10.

+). Chất 81 (LHRm4a): Peraxetyl 2R,3R-3,7,3’-trihydroxy-5’-metoxyflavan 5-O--glucopyranosid

- Là chất rắn vô định hình màu vàng nhạt

- Phổ 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) (ppm), J (Hz): 1,89, 2,04, 2,05, 2,07,

2,09, 2,29, 2,31 (21H, s, 7 x Me), 2,81 (1H, dd, J = 18,0, 4,1Hz, H-4A), 2,97

(1H, br d, J = 18,0 Hz, H-4B), 3,83 (3H, s, Me), 5,03 (1H, br s, H-2), 5,44

(1H, br s, H-3), 6,38 (1H, d, J = 2,0Hz, H-6), 6,50 (1H, d, J = 2,0Hz, H-8),

6,96 (1H, s, H-4’), 7,17 (1H, s, H-2’), 7,19 (1H, s, H-6’).

- Phổ 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) (ppm): 20,5 x 2C, 20,6, 20,7, 21,0, 22,6

(7 x CH3), 25,7 (CH2-4), 55,9 (CH3), 61,9 (CH2-6’’), 66,7 (CH-2), 68,4 (CH-

4’’),70,9 (CH-2’’), 72,1 (CH-3’’), 72,5 (CH-5’’), 76,8 (CH-3), 98,7 (CH-1’’),

101,5 (CH-6), 105,4 (CH-8), 107,1 (C-10), 112,0 (CH-4’) , 121,3 (CH-2’),

124,5 (CH-6’), 129,8 (C-1’), 139,6 (C-3’), 150,0 (C-7), 150,9 (C-5’), 155,2

(C-9), 155,4 (C-5), 168,8, 169,0, 169,1, 169,3, 170,0, 170,1, 170,5 (C).


2.4. Phân lập các hợp chất từ cây rau má (Centella asiatica) (sơ đồ 2.3) Mẫu cây rau má được thu hái tại Sơn Tây, Hà Nội vào tháng 8 năm

2010. Rau má tươi (8 kg) được sấy ở 45 0C, thu được 900 g khô, xay nhỏ và

ngâm chiết lần một với 2,5 lít MeOH ở nhiệt độ 80 0C trong 2 giờ, lọc qua phễu lọc thu được 1,5 lít dịch chiết. Bã được chiết thêm 2 lần nữa với MeOH

(2 lần x 1,5 lít). Thời gian rút dịch chiết là 2 giờ/lần. Gộp dịch lại, quay cất dung môi dưới áp suất giảm, ở nhiệt độ 50 0C, thu được 165 g cao MeOH. Thêm nước cất vào cao chiết MeOH, sau đó chiết lần lượt với n-hexan và CH2Cl2. Các dịch chiết được cất loại dung môi cho đến khô sẽ thu được 20 g cao n-hexan, 25 g cao diclometan và 120 g cao nước. 120 g cao dịch nước được hòa tan trong 300 ml MeOH, sau đó cho 300 ml dung dịch NaOH 10% và được đun nóng ở 80 0C trong 2 giờ, dung dịch được làm lạnh xuống 10 0C bằng nước đá. Sau đó được trung hòa bằng axit HCl 5% đến pH = 4, lọc kết tủa qua phễu lọc hút chân không, sấy khô thu được 12,5 g chất rắn.

2.4.1. Phân lập chất từ cao chiết nước

12,5 g chất rắn được tách bằng sắc ký cột silica gel, rửa giải bằng hệ dung môi CH2Cl2/MeOH với tỉ lệ MeOH tăng dần: 95:5 và 90:10, đã phân lập được 2 chất chính: Chất 82 (RM1): 3,4 g (0,37% so với trọng lượng khô), chất 83 (RM2): 3,95 g (0,43% so với trọng lượng khô) và 1 hỗn hợp 84 gồm 2 chất (RM3): 0,85 g (0,096%).

Xem tất cả 129 trang.

Ngày đăng: 09/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí