chủ động trong tổ chức phối hợp với gia đình học sinh, thống nhất mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức GDKNS với gia đình học sinh; đã thường xuyên liên lạc trao đổi thông tin, kéo CMHS tham gia vào quá trình đánh giá, khen thưởng, chấn chỉnh, kỷ luật học sinh; quan tâm đặc biệt tới việc giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Việc phối hợp với các tổ chức xã hội đã đi vào nếp, thường xuyên hơn cả là phối hợp với Cộng đồng dân cư, Đoàn thanh niên, công an, quân đội, Trung tâm TDTT, Hội chữ thập đỏ, Uỷ ban DS - GĐ - TE thành phố Hạ Long.
Gia đình học sinh thông qua hoạt động của ban đại diện đã nhận thức được tầm quan trọng của việc phải phối hợp chặt chẽ với nhà trường để GD con em mình. Ban đại diện CMHS đã trở thành người bạn đồng hành cùng nhà trong mọi hoạt động, đặc biệt là trong việc GDKNS cho con em mình; mọi hoạt động đều có kế hoạch, tổ chức hợp lý, huy động được đông đảo CMHS tham gia, đồng tình.
Các tổ chức xã hội và lực lượng khác trên địa bàn thành phố Hạ Long cũng đã nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình, cùng với nhà trường, gia đình để GDKNS cho học sinh. Các tổ chức và lực lượng đã thường xuyên phối hợp với nhà trường như: Đoàn thanh niên, công an, trung tâm TDTT, Hội chữ thập đỏ, Uỷ ban DS - GĐ - TE thành phố Hạ Long.
Thực tế cho thấy những hoạt động tổ chức phối hợp làm được ở các trường TH thành phố Hạ Long để GDKNS cho học sinh đã dần xây dựng được nề nếp của nhà trường: Học sinh có ý thức trong việc đến trường học tập, hiện tượng học sinh nghỉ học không lý do giảm hẳn.
Học sinh có ý thức bảo vệ của công, giữ gìn trường lớp luôn sạch, đẹp … Ý thức, động cơ học tập cũng có những chuyển biến tích cực: mặc dù nhà trường đổi mới trong cách tổ chức kiểm tra đánh giá học sinh nhưng kết quả học
tập của năm học 2017 - 2018 vẫn đạt kết quả cao hơn năm học trước…
Tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ người gặp hoàn cảnh khó khăn đã trở thành nếp sống của học sinh TH thành phố Hạ Long: Số tiền hoạt động từ
thiện mỗi năm một tăng (Hàng trăm triệu đồng mỗi năm, không những ủng hộ đồng bào trong cả nước theo các đợt phát động chung mà còn giúp đỡ các bạn ngay trong trường,…
2.2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân
Tồn tại: Còn một bộ phận CBGV và CMHS chưa có nhận thức sâu sắc về ý nghĩa, vai trò của công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh. Năng lực giáo dục kĩ năng sống của một số GV còn hạn chế.
Một số ít CMHS còn phó thác việc giáo dục HS nhà trường, chưa quan tâm tới việc phối hợp với nhà trường và các tổ chức xã hội để chăm sóc giáo dục con em mình như: Chưa tham gia các hoạt động GDKNS cho HS do nhà trường tổ chức, hay ban đại diện CMHS chưa thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm trao đổi kinh nghiệm trong việc GDKNS cho HS,…
Sự phối hợp của các đoàn thể ở đại phương chưa đồng bộ, chưa tích cực.
Nguyên nhân của hiện tượng trên: Nguyên nhân của chất lượng phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc GDKNS cho HS tiểu học thành phố Hạ Long có nhiều như điều kiện tự nhiên, xã hội, biến đổi về tâm sinh lý học sinh, chưa có chuẩn đánh giá GDKNS cho học sinh, chưa có chế tài cho việc phối hợp các lực lượng trong việc chăm sóc trẻ em,... nhưng trong đó phải kể tới một nguyên nhân không kém phần quan trọng, không muốn nói là chủ yếu, đó là quản lý hoạt động GD xã hội chưa đồng bộ, khoa học.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong GDKNS cho học sinh trường tiểu học thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh
2.3.1. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng GD trong GDKNS cho học sinh của hiệu trưởng các nhà trường
Để tìm hiểu về thực trạng xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng GD trong GDKNS cho học sinh của hiệu trưởng các nhà trường, chúng tôi đã tiến hành điều tra trên 87 CBGV các nhà trường, kết quả cụ thể như sau:
Bảng 2.12: Thực trạng xây dựng kế hoạch chương trình phối hợp nhà trường với gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS
Nội dung | Mức độ thực hiện | Hiệu quả thực hiện | |||||
∑ |
X | Thứ bậc | ∑ |
X | Thứ bậc | ||
1 | Xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp nhà trường với gia đình và XH của GVCN | 222 | 2.55 | 1 | 226 | 2.6 | 1 |
2 | Duyệt kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình và XH theo định kỳ thời gian (tuần, tháng, học kỳ, năm) | 202 | 2.32 | 3 | 194 | 2.23 | 3 |
3 | Quản lý, giám sát việc thực hiện kế hoạch hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình và XH | 210 | 2.41 | 2 | 214 | 2.46 | 2 |
4 | Có biện pháp xử lý việc thực hiện không đúng kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình và XH | 192 | 2.21 | 4 | 192 | 2.21 | 4 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tổ Chức Thực Hiện Kế Hoạch Phối Hợp Giữa Nhà Trường Và Các Lực Lượng Giáo Dục Trong Gdkns Cho Học Sinh
- Đội Ngũ Gv Trường Th Thành Phố Hạ Long 3 Năm Qua
- Nhận Thức Về Mức Độ Quan Trọng Của Các Kns Cần Giáo Dục Cho Học Sinh Th
- Thực Trạng Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Tới Quản Lý Hoạt Động Phối Hợp Giữa Nhà Trường, Gia Đình Và Xã Hội Để Gdkns Cho Học Sinh Trường Tiểu Học
- Nguyên Tắc Phải Nhằm Thực Hiện Mục Tiêu Giáo Dục
- Tăng Cường Nguồn Lực Cho Công Tác Phối Hợp Giữa Nhà Trường Với Gia Đình Và Các Lực Lượng Giáo Dục Trong Gdkns Cho Học Sinh
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
Kết quả bảng 2.12 cho thấy:
- Hoạt động quản lý kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với gia đình và XH trong công tác GDKNS cho HS theo khảo sát đa số cán bộ giáo viên đều cho rằng đã thực hiện “thường xuyên” và có “hiệu quả”, đó là hoạt động “Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp nhà trường với gia đình và XH của GVCN” có mức độ thực hiện đạt 2.55 và hiệu quả thực hiện đạt 2.6. Tuy nhiên qua trao đổi trực tiếp và nghiên cứu hố sơ chúng tôi được biết công tác chỉ đạo ở một số trường còn mang tính hình thức, thường chỉ đề cập đến vấn đề này ở đầu năm học, vì thế hiệu quả phối hợp giữa nhà trường với GĐ và XH trong công tác GDKNS cho HS là chưa cao.
- Duyệt kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình và XH theo định kỳ thời gian (tuần, tháng, học kỳ, năm), có mức độ thực hiện đạt 2.32 và hiệu quả thực hiện đạt 2.23. Nội dung này cán bộ giáo viên cho rằng chưa được thường xuyên thực hiện và ít hiệu quả. Hiệu trưởng nhà trường, giáo viên chủ nhiệm chưa xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể cho từng tuần,
tháng, học kỳ mà chỉ thông qua sơ bộ ở mỗi đầu năm học. Phần lớn giáo viên chủ nhiệm chưa có kế hoạch phối hợp nên chưa có những nội dung và hình thức phối hợp với gia đình và XH một cách phong phú. Chủ nhiệm lớp chỉ mời cha mẹ học sinh phối hợp khi có việc của nhà trường cần thông báo hoặc có vấn đề gì đột xuất với con em họ. Hoạt động phối hợp này chỉ tự giáo viên thực hiện mà không được duyệt trước của lãnh đạo nhà trường.
- Chỉ đạo, điều hành quản lý, giám sát việc thực hiện kế hoạch hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình và XH có mức độ thực hiện đạt 2.41 và hiệu quả thực hiện đạt 2.46. Nội dung này theo ý kiến của CBGV các nhà trường cho rằng chưa được thực hiện thường xuyên và ít hiệu quả. Một số trường Hiệu trưởng chưa duyệt, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phối hợp mà để giáo viên chủ nhiệm tự phối hợp với cha mẹ học sinh khi cần thiết.
- Có biện pháp xử lý việc thực hiện không đúng kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình và XH có mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện cùng đạt 2.21. Nội dung này theo ý kiến cán bộ giáo viên cho rằng chưa thực hiện thường xuyên và ít hiệu quả. Hiệu trưởng nhà trường chưa đưa ra những hình thức xử lý việc thực hiện không đúng kế hoạch phối hợp như là điểm thi đua, hình thức phê bình nhắc nhở các thành viên trong quá trình phối hợp.
Thông qua khảo sát cho thấy việc xây dựng kế hoạch và chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình và XH của giáo viên chủ nhiệm được cán bộ quản lý quan tâm xây dựng ở mỗi năm học và đạt hiệu quả nhất định. Tuy nhiên sự quan tâm này chỉ ở đầu năm học chưa được duy trì xuyên suốt quá trình phối hợp với gia đình và XH trong công tác GDKNS cho HS nên chưa đạt được hiệu quả cao. Thậm chí có trường chưa duyệt kế hoạch chương trình phối hợp, cũng như chưa có biện pháp điều hành giám sát việc thực hiện kế hoạch, xử lý việc thực hiện không đúng kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình và XH làm cho hiệu quả phối hợp chưa cao. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và XH trong công tác GDKNS cho HS, ngoài việc
xây dựng nội dung phong phú, phù hợp thì cần có nhiều phương pháp có tính khả thi cao, phù hợp với địa phương, trường học, vận dụng trong mỗi hoàn cảnh cụ thể nhằm phát huy hết các yếu tố tích cực trong sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và XH trong công tác GDKNS cho HS ở trường TH.
Bên cạnh nội dung xây dựng kế hoạch phù hợp, có các phương pháp phối hợp tốt còn cần có các biện pháp tổ chức hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình và XH tốt và duy trì một cách thường xuyên thì mới đem lại hiệu quả.
2.3.3. Thực trạng tổ chức chỉ đạo phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS tiểu học thành phố Hạ Long
Để tìm hiểu thực trạng công tác tổ chức chỉ đạo phối hợp giữa nhà trường với gia đình và XH trong việc GDKNS cho HS của hiệu trưởng đã triển khai, chúng tôi tiến hành khảo sát, trao đổi với CBQL, GV các nhà trường, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.13: Mức độ thực hiện và hiệu quả của công tác tổ chức chỉ đạo phối hợp giữa nhà trường với gia đình và XH trong việc GDKNS cho HS
Nội dung | Mức độ thực hiện | Hiệu quả thực hiện | |||||
∑ |
X | Thứ bậc | ∑ |
X | Thứ bậc | ||
1 | Tổ chức, phân công nhiệm vụ phối hợp giữa NT với GĐ và XH cho các thành viên trong nhà trường | 220 | 2.53 | 3 | 226 | 2.6 | 1 |
2 | Hướng dẫn cách thức tổ chức hoạt động phối hợp giữa NT với GĐ và XH | 220 | 2.53 | 3 | 200 | 2.3 | 4 |
3 | Lựa chọn giáo viên chủ nhiệm có năng lực tham gia phối hợp với GĐ và XH | 225 | 2.59 | 2 | 225 | 2.59 | 3 |
4 | Thống nhất mục tiêu, nội dung, chương trình phương pháp phối hợp giữa NT với GĐ và XH | 230 | 2.64 | 1 | 226 | 2.6 | 1 |
5 | Tổ chức hoạt động chuyên đề thảo luận trao đổi kinh nghiệm trong công tác phối hợp giữa NT với GĐ và XH | 195 | 2.24 | 5 | 195 | 2.24 | 5 |
Kết quả khảo sát cho thấy: Những hoạt động quản lý việc tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với GĐ và XH trong công tác GDKNS cho HS, theo ý kiến cán bộ giáo viên cho rằng đã được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả cụ thể:
- Tổ chức, phân công nhiệm vụ phối hợp giữa NT với GĐ và XH cho các thành viên trong nhà trường cho các thành viên trong nhà trường được các khách thể đánh giá với mức độ thực hiện 2.53 và hiệu quả thực hiện đạt 2.6 xếp thứ nhất. Đây là nội dung có đa số ý kiến cán bộ giáo viên được khảo sát cho rằng được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả. Hiệu trưởng phân công cho mỗi giáo viên chủ nhiệm mời cha mẹ học sinh và có khi là cùng với cán bộ Đoàn của địa phương đến trường để trao đổi về việc học tập và rèn luyện KNS của học sinh khi cần thiết.
- Hướng dẫn cách thức tổ chức hoạt động phối hợp giữa NT với GĐ và XH được các khách thể đánh giá với mức độ thực hiện 2.53 và hiệu quả thực hiện đạt 2.3. Đây là nội dung được đánh giá là thực hiện thường xuyên, nhưng ít hiệu quả. Qua trao đổi chúng tôi được biết thực tế ở các trường có thực hiện nhưng còn hình thức chưa đáp ứng nhu cầu và điều kiện thực tế cho sự phối hợp làm cho hiệu quả phối hợp giữa NT với GĐ và XH chưa cao.
- Lựa chọn giáo viên chủ nhiệm có năng lực tham gia phối hợp với GĐ và XH được các khách thể đánh giá với mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện cùng đạt 2.59. Đây là nội dung có đa số ý kiến cán bộ giáo viên được khảo sát cho rằng được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả. Hàng năm, ngay từ đầu năm học Hiệu trưởng thường chọn những giáo viên có nhiều năm giảng dạy làm công tác chủ nhiệm, gồm những giáo viên có năng lực phối hợp giữa NT với GĐ và XH. Tuy nhiên việc làm này còn hạn chế đặc biệt ở các trường có nhiều giáo viên trẻ nên việc lựa chọn giáo viên để làm công tác chủ nhiệm gặp nhiều khó khăn, do vậy chọn giáo viên có năng lực phối hợp với GĐ và XH lại càng khó khăn hơn. Vì vậy yêu cầu có biện pháp bồi dưỡng năng lực cho cán bộ giáo viên ở các trường này càng cấp thiết hơn.
- Thống nhất mục tiêu, nội dung, chương trình phương pháp phối hợp giữa NT với GĐ và XH được các khách thể đánh giá với mức độ thực hiện 2.64 và hiệu quả thực hiện đạt 2.6. Đây là nội dung có đa số ý kiến cán bộ giáo viên được khảo sát cho rằng cũng được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả. Đây là việc làm ở đầu năm học trong buổi họp cha mẹ học sinh. Tuy nhiên phương pháp này còn mang tính hình thức và đạt hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng nhu cầu của sự phối hợp. Mục tiêu phối hợp chưa rõ ràng, nội dung phối hợp còn hạn chế (chỉ thông báo về kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, các khoản thu góp…), chương trình phương pháp phối hợp còn đơn điệu các hình thức phối hợp chỉ lặp đi lặp lại nhiều năm, chưa thường xuyên tổ chức được các buổi tọa đàm về cách thức phối hợp và GDKNS cho HS của ba lực lượng.
- Tổ chức hoạt động chuyên đề thảo luận trao đổi kinh nghiệm trong công tác phối hợp giữa NT với GĐ và XH trong công tác GDKNS cho HS theo ý kiến cán bộ giáo viên cho rằng chưa thực hiện thường xuyên và ít hiệu quả với mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện cùng đạt 2.24. Qua tìn hiểu thực tế chúng tôi thấy, hoạt động này ở các trường phần lớn chưa được thực hiện.
Qua phân tích kết quả các ý kiến trả lời của cán bộ giáo viên, chúng tôi nhận thấy, công tác quản lý tổ chức thực hiện hoạt động phối hợp giữa NT với GĐ và XH có thực hiện đạt hiệu quả nhất định nhưng chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu trong công tác GDKNS cho học sinh. Công tác hướng dẫn tổ chức hoạt động phối hợp của nhà trường có nơi, có lúc ở một số trường chưa được cán bộ quản lý thực hiện nghiêm túc. Việc lựa chọn giáo viên chủ nhiệm có năng lực tham gia phối hợp với GĐ và XH còn nhiều hạn chế ở một số trường, nhất là các trường có số lượng giáo viên trẻ đông, nên việc lựa chọn còn khó khăn hơn. Biện pháp quản lý tổ chức hoạt động chuyên đề thảo luận trao đổi kinh nghiệm trong công tác phối hợp giữa giữa NT với GĐ và XH còn rất hạn chế. Điều này chưa phát huy được những kinh nghiệm thực tế trong quá trình phối hợp làm cho chất lượng phối hợp chưa được cải thiện trong thời gian qua.
2.3.4. Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS tiểu học thành phố Hạ Long
Để tìm hiểu về công tác kiểm tra đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS tiểu học thành phố Hạ Long, chúng tôi tiến hành khảo sát, trao đổi với CBQL, GV các nhà trường, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.14: Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS
Nội dung | Mức độ thực hiện | Hiệu quả thực hiện | |||||
∑ |
X | Thứ bậc | ∑ |
X | Thứ bậc | ||
1 | Theo dõi kiểm tra, điều chỉnh hoạt động của GVCN trong công tác phối hợp giữa NT - GĐ - XH | 236 | 2.71 | 1 | 220 | 2.53 | 2 |
2 | Qui định các tiêu chuẩn đánh giá | 200 | 2.3 | 5 | 190 | 2.18 | 5 |
3 | Đánh giá sự phối hợp giữa NT - GĐ - XH thường xuyên và định kỳ | 215 | 2.47 | 3 | 198 | 2.27 | 4 |
4 | Đánh giá phối hợp giữa NT - GĐ - XH thông qua giáo viên chủ nhiệm | 230 | 2.64 | 2 | 233 | 2.68 | 1 |
5 | Đánh giá thông qua kết quả đạt được trong hoạt động phối hợp giữa NT - GĐ - XH | 215 | 2.47 | 3 | 206 | 2.37 | 3 |
6 | Đánh giá qua nhận xét của cấp trên và các lực lượng GĐ - XH | 190 | 2.18 | 6 | 188 | 2.16 | 6 |
Từ bảng kết quả khảo sát bảng 2.14 cho thấy ý kiến về mức độ và hiệu quả của công tác kiểm tra đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS trường TH thành phố Hạ Long, chúng tôi có nhận xét như sau:
- Các nội dung kiểm tra đánh giá được cán bộ giáo viên cho rằng đã thực hiện ở mức độ thường xuyên và có hiệu quả là: