Tổng Hợp Các Biến Cơ Bản Trong Phân Tích Mô Hình

Theo đó, nghiên cứu chia 03 giai đoạn thời gian phân tích sự biến động giá trị gia tăng đất đai nằm trong khu vực đường giao thông đi qua [Giai đoạn dự án triển khai – xây dựng (2009-2010); Giai đoạn dự án hoàn thành (2011); Giai đoạn dự án vận hành (2011– 2018)].

Ngoài ra, để đánh giá mức độ tác động lên giá đất, nghiên cứu chia 02 khu vực (thu thập dữ liệu) tương ứng khu vực: (1) Khu vực nằm trong 1 km; và (2) Khu vực nằm ngoài 1 km của công trình CSHT đường giao thông. Lý do chọn 1000 m để phân tích và đánh giá, do bởi, đây là khoảng cách mà đã có nghiên cứu tiềm nhiệm sử dụng để mức độ tác động của CSHT giao thông lên sự thay đổi giá trị đất đai tại đô thị2.

2. Phương pháp thực hiện

2.1. Giả thuyết nghiên cứu

Trên cơ sở kết quả phân tích tổng quan tài liệu, nghiên cứu đề xuất các giả thuyết cần kiểm định như sau:

H1: Có hay không sự khác biệt về giá đất trung bình của mỗi khu vực? H2: Có hay không sự khác biệt về giá đất trung bình theo thời gian?

H3: Có hay không sự khác biệt về giá đất trung bình theo thời gian tại mỗi khu vực?

2.2. Cách thức thu thập dữ liệu

Dữ liệu thu thập được chia thu thập theo các biến liên quan đến: Đơn giá đất, các thuộc tính liên quan đến đất đai được chia làm 04 nhóm: Đặc điểm thửa đất; Đặc điểm vị trí; Đặc điểm khả năng tiếp cận; và Đặc điểm khu vực (dựa vào kết quả nghiên cứu tổng quan phân tích mô hình giá Hedonic) (chi tiết xem bảng dưới).

Nguồn dữ liệu: Dữ liệu thứ cập được sử dụng cho nghiên cứu này được thu thập từ các nguồn khác nhau như sau:

- Dữ liệu liên quan trong Giai đoạn thực hiện dự án và Giai đoạn dự án hoàn thành, được thu thập qua 02 nguồn chính: (1) Giá đất được định giá tại các báo cáo định giá/ thẩm định giá BĐS của các Công ty thẩm định giá; (2) Giá đất định giá lại căn cứ vào thông tin hồ sơ giao dịch đất đai/ BĐS đã thực hiện thành công tại văn phòng/ sàn giao dịch BĐS tại Hà Nội;

- Dữ liệu trong Giai đoạn dự án vận hành: Giá đất được định giá điều chỉnh dựa trên giá giao dịch và giá rao bán của các thửa đất/ BĐS nằm trong khu vực nghiên cứu trong năm 2018 tại các Văn phòng môi giới và trang đăng tin rao bán BĐS. Các giá này được đánh giá lại bởi các cán bộ định giá và thẩm định giá (giá rao bán là biến đại diện khá tốt để đánh giá giá trị đất và BĐS)3;


2 Du, H., & Mulley, C. (2007). The short-term land value impacts of urban rail transit: Quantitative evidence from Sunderland, UK. Land Use Policy, 24(1), 223-233.

3 Henneberry, J. (1998). Transport investment and house prices. Journal of Property Valuation and Investment.

58

- Ngoài ra, để đảm bảo đồng nhất về thời gian phân tích và tránh những tác động của thị trường BĐS lên việc tính toán sự thay đổi giá trị đất (giai đoạn 2011 – 2018), nghiên cứu sử dụng dữ liệu liên quan đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) do Tổng Cục thống kê công bố các năm (2010-2018) để tính toán và điều chỉnh giá đất tại các giai đoạn thời gian khác nhau về cùng mốc thời điểm chung (chọn năm 2010 làm gốc thời gian tham chiếu) trước khi phân tích, đánh giá.

2.3. Phương pháp phân tích:

Nghiên cứu thực hiện phân tích mô hình hồi quy thông qua áp dụng kỹ thuật phân tích trước – sau (before – after analysis) kết hợp phương pháp hồi quy hedonic. Đây là phương pháp có ưu điểm vừa có thể xem xét ảnh hưởng của đầu tư CSHT lên giá đất và phân tích một số yếu tố khác (ví dụ: các yếu tố thuộc về đặc điểm thửa đất hoặc đặc điểm khu vực v.v.)4. Cụ thể, nghiên cứu tiến hành các kỹ thuật phân tích như sau:

- Thực hiện việc kiểm định các giả thuyết trên bằng phân tích ANOVA;

- Thực hiện đo lường, đánh giá phân tích sự khác biệt trong thay đổi giá trị đất đai thông qua phân chia các đối tượng quan sát thành 02 nhóm phân tích, tương ứng với 02 khu vực: (1) Khu vực nằm trong 1 km (Đây được gọi là nhóm chịu tác động trực tiếp); và (2) Khu vực nằm ngoài 1 km (Đây được coi như là nhóm so sánh).

- Áp dụng mô hình hồi quy Hedonic dạng tổng quát như sau:

𝑌 = 𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡𝑎𝑛𝑡 + ∑

𝛽 𝑋𝑗 + 𝛾𝐷

+ 𝜀

(1)

𝑖 𝑗

𝑗 𝑖

𝑖 𝑖

Trong đó, Yi là giá đất được xác định bởi tất cả yếu tố thuộc tính có liên quan đến thửa đất có thể quan quan sát được (Xi)và Di là biến giả xác định thửa đất nằm ở khu vực chịu tác động hay khu vực kiểm soát.

Nghiên cứu này tập trung đánh giá tác động của đầu tư CSHT giao thông tại các giai đoạn khác nhau đến giá đất còn xem xét tác động các yếu tố khác thuộc về thửa đất đến sự thay đổi giá đất. Do đó, mô hình tổng quát số (1) được viết lại dưới dạng là:

𝑌𝑖 = 𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡𝑎𝑛𝑡 + ∑𝑗 𝛼𝑗𝑅𝐸𝑖𝑗 + ∑𝑗 𝛽𝑗𝐿𝐶𝑖𝑗 + ∑𝑗 𝛾𝑗𝐴𝐶𝑖𝑗 + ∑𝑗 𝛿𝑗𝑁𝐸𝑖𝑗 + ∑𝑡 𝜃𝑡𝑦𝑒𝑎𝑟𝑖𝑡 +

𝑡 𝜗𝑗𝐶 𝑦𝑒𝑎𝑟𝑖𝑗 + 𝜀𝑖 (2)

Theo đó, trong công thức (2), Yi là giá đất được xác định cụ thể lần lượt bởi nhóm các yếu tố liên quan đến thửa đất (REi), vị trí (LCi), khả năng tiếp cận (ACi), đặc điểm khu vực (NEi). Ngoài ra, C là biến giả nhận giá trị là 0 (nếu thửa đất nằm trong khu vực kiểm soát) và 1 (nếu thửa đất nằm trong khu vực chịu tác động); biến giả thời gian (yearit) thể hiện thay đổi giá đất do tác động thời gian và t là giai đoạn thời gian thửa đất được lựa chọn đưa vào phân tích. Trong mô hình (2), biến số phản ánh tác động của đầu tư CSHT lên sự thay đổi giá đất giữa 02 khu vực là biến C và biến thời gian 𝜗𝑗.


4 Theo nghiên cứu: Mulley, C., & Tsai, C. H. P. (2016). When and how much does new transport infrastructure add to property values? Evidence from the bus rapid transit system in Sydney, Australia. Transport Policy, 51, 15-23.

59

Bảng 1. Tổng hợp các biến cơ bản trong phân tích mô hình


Nội dung biến

Code

Ý nghĩa

Đơn giá đất giao dịch

Ln (land price)

Tr/m2 (Giá trị liên tục) – Lấy log


Phạm vi mà thửa đất tọa lạc


AREA

1: Nằm trong khu vực 1000 m (=< 1 km)

2: Nằm khu vực ngoài 1000 m (> 1 km)


Thời điểm giao dịch


PHASE

1: Trong đầu tư (2009-2010);

2: Khi hoàn thành (2010 -2011);

3. Khi vận hành (2012 -2018)

I. Đặc điểm thửa đất/ BĐS (RE)

Diện tích thửa đất

Plotarea

m2

Chiều dài mặt tiền

Widthfacade

m


Hình dáng thửa đất


Shape

1. Hình dạng đặc biệt

2: Hình dạng phổ biến (vuông, chữ nhật, hình thang);

Nhà ở đã xây dựng trên đất

Housing

1. Có

2. Không

II. Đặc điểm vị trí (LC)

Loại đường phố

Strtype

1: Để ở

2: Có khả năng kinh doanh;


Đặc điểm đường phố


Strcharacteristic s

1: Mặt phố

2: Ngõ >3.5 m

3. Ngõ 2 -3.5m

4. Ngõ < 2m

III. Đặc điểm khả năng tiếp cận (AC)

Khoảng cách đến trung tâm thành phố

Discitycenter

km

Khoảng cách đến trung tâm Quận

Disdistrictcenter

km

Khoảng cách đến công viên gần nhất

Dispark

km

Khoảng cách đến chợ gần nhất

Disbazaar

km

Khoảng cách đến trung tâm thương mại gần nhất

Disshopping

km

IV. Đặc điểm khu vực (môi trường xung quanh) (NE)


An ninh


Security

1: Thấp;

2: Trung bình;

3: Cao

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 301 trang tài liệu này.


60

Code

Ý nghĩa


Môi trường


Environment

1: Thấp;

2: Trung bình;

3: Cao


Mật độ tập trung dân số


Density

1: Thấp;

2: Trung bình;

3: Cao

V. Biến giả khu vực (C)

C

C = 1: Ở khu vực tác động;

C = 0: Ở khu vực kiểm soát


VI. Biến thời gian (Year)


Cyear1 Cyear2 Cyear3

Cyear1 nhận giá trị 1 ở khu vực tác động nếu được giao dịch trong giai đoạn 2009- 2010 và giá trị 0 ở các giai đoạn và khu vực khác;

Cyear2 nhận giá trị 1 nếu khu vực tác động được giao dịch trong giai đoạn 2010-2011 và giá trị 0 ở các giai đoạn và khu vực khác;

Cyear3 nhận giá trị 1 nếu khu vực tác động được giao dịch trong giai đoạn 2011-2018 và giá trị 0 ở các giai đoạn và khu vực khác;

Nội dung biến

3. Kết quả phân tích

3.1. Thống kê mô tả

Chi tiết kết quả mô tả thống kê các biến chia theo từng khu vực tác động và kiểm soát được thể hiện tại các Bảng dưới đây. Bảng 2 và 3 mô tả mẫu thu thập chia theo từng giai đoạn phân tích, khu vực tác động và vị trí thửa đất (căn cứ theo chiều rộng mặt tiền đường tiếp cận trực tiếp tới thửa đất). Cụ thể, kích thước của mẫu giữa nhóm tác động và nhóm kiểm soát là tương đương nhau (169 quan sát). Trong đó, giai đoạn dự án hoàn thành và vận hành chiếm tỷ trọng quan sát khá lớn so với giai đoạn triển khai xây dựng ở cả 02 khu vực. Khi xem xét theo vị trí thửa đất, thấy rằng, số lượng thửa đất ở vị trí số 1 (mặt tiền đường) trong mẫu nghiên cứu là ít nhất, trong khi đó, các thửa đất ở vị trí số 4 là nhiều nhất, tiếp theo là thửa đất ở vị trí số 3 và số 2.

Bảng 2. Thông tin mẫu thu thập tại địa bàn nghiên cứu


Tiêu chỉ

Giai đoạn (Phase)

Vị trí thửa đất (Strcharacteristics)

2010

2011

2018

1

2

3

4


Khu vực (Area)

Nhóm tác động (=< 1000 m)

42

63

64

32

56

41

40

Nhóm kiểm soát

(> 1000 m)

52

56

61

26

31

55

57

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu của tác giả.

61

Bảng 3. Mô tả thống kê mẫu nghiên cứu phân theo khu vực


Các biến

Khu vực kiểm soát

N

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

Landprice1

169

8.40

45.24

20.3871

8.39643

Plotarea

169

30

300

83.32

56.157

Widthfacade

169

2.50

15.00

5.2553

2.20723

Shape

169

1

2

1.83

.378

Housing

169

0

2

.49

.513

Strtype

169

1

2

1.18

.383

Strcharacteristics

169

1

4

2.85

1.058

Discitycenter

169

13.30

18.80

16.5964

1.41480

Disdistrictcenter

169

1.50

5.00

2.7130

.77372

Dispark

169

.25

3.00

1.8193

.63864

Disbazaar

169

.15

2.60

1.4168

.61407

Disshopping

169

1.1

2.8

2.072

.4156

Security

169

1

2

1.57

.496

Environment

169

1

3

1.94

.357

Density

169

1

3

1.53

.557


Khu vực tác động


N

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

Landprice1

169

10.50

171.00

44.2836

34.96792

Plotarea

169

30

300

80.72

54.538

Widthfacade

169

2.00

21.00

5.7175

3.44935

Shape

169

1

2

1.85

.362

Housing

169

0

1

.64

.480

Strtype

169

1

2

1.38

.488

Strcharacteristics

169

1

4

2.53

1.053

Discitycenter

169

9.00

16.00

12.8473

1.53433

Disdistrictcenter

169

.80

3.80

2.2189

.78785

Dispark

169

.30

3.60

1.8260

.85456

Disbazaar

169

.80

2.60

1.4763

.43838

Disshopping

169

.4

2.8

1.520

.8051

Security

169

1

3

2.08

.673

Environment

169

1

3

2.28

.567

Density

169

1

3

2.20

.684

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu của tác giả.

Hình 2 thể hiện giá đất trung bình ở hai khu vực theo các giai đoạn của dự án. Về cơ bản, giá đất ở khu vực tác động trong cả 03 giai đoạn đều cao hơn giá đất trung bình ở khu vực kiểm soát. Đáng chú ý, sau giai đoạn dự án đầu tư được hoàn thành và đi vào vận hành, giá đất trung bình tại khu vực tác động tăng đột biến (từ mức 26.74 triệu đồng/ m2 lên đến 76.26 triệu đồng/ m2) so với khu vực kiểm soát (tăng nhẹ từ 21.69 triệu đồng/ m2 lên 22.06 triệu đồng/ m2).


62

Hình 2 Giá đất trung bình của khu vực tác động và khu vực kiểm soát Nguồn 1

Hình 2. Giá đất trung bình của khu vực tác động và khu vực kiểm soát

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu của tác giả.

3.2. Kết quả kiểm định các giả thuyết

Với giả thuyết đề xuất, bài viết thực hiện việc kiểm định T-test và kỹ thuật phân tích Anova (phân tích phương sai thay đổi). Về cơ bản, giá đất được phân tích khác biệt theo hai thành tố đó là: Theo khu vực và Theo thời gian (giai đoạn đầu tư). Theo đó, các giả thuyết kiểm định về sự thay đổi giá trị đất trung bình qua kiểm định Independent Samples T-test (đối với giả thuyết 1), phân tích phương sai một yếu tố (đối với giả thuyết

2) và phân tích phương sai hai yếu tố (Khu vực và Thời gian - đối với giả thuyết 3). Trước khi thực hiện các phân tích, tác giả tiến hành kiểm tra một số giả định định phi tham số và tính phân phối chuẩn của các biến số.

Đối với giả thuyết 1, kết quả phân tích được: Sig Levene's Test < 0.05 và Sig t- test <0.05. Như vậy, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức giá đất trung bình của hai khu vực (Khu vực tác động và khu vực kiểm soát).

Đối với giả thuyết 2, Kết quả Test of Homogeneity of Variances cho thấy, Sig của Levene Statistic < 0.05. Như vậy, phương sai giữa các nhóm là có sự khác biệt. Chúng ta thực hiện kiểm định Welch, kết quả Robust Tests of Equality of Means có Sig

< 0.05. Trong trường hợp này, do giả thuyết phương sai giữa các đối tượng cần so sánh khác nhau nên phân tích sâu Anova được sử dụng là Tamhane’s T2. Kết quả phân tích cho thấy, Sig. giữa các cặp đều nhỏ hơn 0.05, nghĩa là có sự khác biệt về giá đất trung bình theo thời gian. Cụ thể, kết quả tại Bảng Descriptives cho thấy, giai đoạn vận hành có giá đất trung bình cao nhất so với 02 giai đoạn còn lại.


63



Phase


N


Mean


Std.

Deviation


Std. Error

95% Confidence Interval for Mean


Minimum


Maximum

Lower Bound

Upper Bound

1

94

19.1851

8.35833

.86210

17.4732

20.8971

8.40

36.80

2

119

24.3637

11.58866

1.06233

22.2600

26.4674

11.66

53.94

3

125

49.8134

38.22397

3.41886

43.0466

56.5803

13.59

171.00

Total

338

32.3354

28.06944

1.52678

29.3322

35.3386

8.40

171.00


Levene Statistic

df1

df2

Sig.

135.076

2

335

.000



Statistica

df1

df2

Sig.

Welch

40.668

2

211.588

.000


(I) Phase

(J)

Phase

Mean Difference (I-J)

Std. Error

Sig.

95% Confidence Interval

Lower Bound

Upper Bound

1

2

3

-5.17855*

-30.62833*

1.36812

3.52587

.001

.000

-8.4716

-39.1495

-1.8855

-22.1072

2

1

3

5.17855*

-25.44978*

1.36812

3.58010

.001

.000

1.8855

-34.0962

8.4716

-16.8034

3

1

2

30.62833*

25.44978*

3.52587

3.58010

.000

.000

22.1072

16.8034

39.1495

34.0962


Descriptives

Landprice1

Test of Homogeneity of Variances

Landprice1

Robust Tests of Equality of Means

Landprice1

a. Asymptotically F distributed.

Multiple Comparisons Dependent Variable: Landprice1 Tamhane

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu của tác giả.

Đối với giả thuyết 3, kết quả phân tích Two-way ANOVA cho thấy, kết quả kiểm định Levene's Test có Sig. rất nhỏ < 0.05 nên vi phạm điều kiện phương sai sai số thay đổi. Do vậy, để phân tích sâu Two-way ANOVA, chúng ta sử dụng P-value = 0.001 để kêt luận5.

Kết quả phân tích trong bảng tương tác giữa các yếu tố đều các Sig đều rất nhỏ <

0.001 trên, nghĩa là tác động tương tác giá đất trung bình giữa khu vực và giai đoạn có ý nghĩa thống kê. Trong đó, tác động của giai đoạn đầu tư là cao nhất, tiếp đến là tác động tổng hợp và cuối cùng là tác động của khu vực.

Như vậy, các giả thuyết đều được kiểm định và kết quả thống kê khẳng định có có sự thay đổi về giá đất trung bình tại các khu vực theo giai đoạn thực hiện của dự án đầu tư CSHT.



5 Xem thêm Pallant, J. (2013). SPSS survival manual. McGraw-Hill Education (UK).

64


Descriptive Statistics

Dependent Variable: Landprice1

Area

Phase

Mean

Std. Deviation

N


1

21.8786

9.48633

42

1

2

3

26.7366

76.2598

11.37074

37.33118

63

64


Total

44.2836

34.96792

169


1

17.0096

6.65203

52

2

2

3

21.6941

22.0665

11.34341

5.24308

56

61


Total

20.3871

8.39643

169


1

19.1851

8.35833

94

Total

2

3

24.3637

49.8134

11.58866

38.22397

119

125


Total

32.3354

28.06944

338

Levene's Test of Equality of Error Variancesa

Dependent Variable: Landprice1

F

df1

df2

Sig.

50.933

5

332

.000

Tests the null hypothesis that the error variance of the dependent variable is equal across groups.

a. Design: Intercept + Area + Phase + Area * Phase

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: Landprice1

Source

Type III Sum of

Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Partial Eta

Squared

Corrected

Model

155033.278a

5

31006.656

93.171

.000

.584

Intercept

316798.053

1

316798.053

951.941

.000

.741

Area

37774.302

1

37774.302

113.507

.000

.255

Phase

58629.692

2

29314.846

88.088

.000

.347

Area * Phase

47582.492

2

23791.246

71.490

.000

.301

Error

110486.797

332

332.792




Total

618924.811

338





Corrected Total

265520.075

337





a. R Squared = .584 (Adjusted R Squared = .578)

Multiple Comparisons

Dependent Variable: Landprice1 LSD


(I) Thời điểm (J) Thời điểm

Mean Difference (I- J)

Std. Error


Sig.

95% Confidence Interval

Lower

Bound

Upper Bound

1 2

3

-5.1785*

-30.6283*

2.51732

2.49052

.040

.000

-10.1305

-35.5275

-.2266

-25.7292

2 1

3

5.1785*

-25.4498*

2.51732

2.33643

.040

.000

.2266

-30.0459

10.1305

-20.8537

3 1

2

30.6283*

25.4498*

2.49052

2.33643

.000

.000

25.7292

20.8537

35.5275

30.0459

Based on observed means.

The error term is Mean Square(Error) = 332.792.

*. The mean difference is significant at the .05 level.


Nguồn: Kết quả phân tích số liệu của tác giả.


65

Xem tất cả 301 trang.

Ngày đăng: 24/01/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí