Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Vé Số Kiến Thiết Của Cá Nhân.


Hình 4.7: Thời điểm mua vé số của khách hàng được khảo sát

Người mua vé số kiến thiết có thể ra quyết định mua vào bất kỳ buổi nào trong ngày, thời gian nào cũng được miễn là trước khi các công ty vận hành quay số mở thưởng. Qua khảo sát 400 khách hàng mua vé số kiến thiết trên địa bàn thành phố Cần Thơ thì thời điểm mua vé số kiến thiết của khách hàng được trả lời nhiều nhất là vào buổi sáng, chiếm tỷ lệ 47,5%. Do đây là thời gian mà khách hàng bắt đầu một ngày mới với hi vọng may mắn sẽ mĩm cười với mình cho cả ngày làm việc. Họ quyết định mua vé số với một niềm tin hi vọng rất cao là mình sẽ là người trúng giải cuối ngày. Tâm lý này khiến họ hào hứng và có khởi đầu ngày mới làm việc hiệu quả. Bên cạnh đó, thì đại đa số khách hàng phải ăn sáng hoặc uống cà phê trước khi làm việc theo thói quen, đây là thời điểm người bán vé số có thể dễ dàng tiếp cận với người mua. Kế đến mua vé số vào buổi tối, chiếm 19,5%. Thực tế cũng chứng minh vào thời điểm này mọi người có xu hướng nghĩ ngơi và giải trí sau một ngày làm việc, do đó nhu cầu mua vé số cũng tăng theo. Số khách hàng mua vào buổi trưa chiếm 17,3% và vào buổi chiều, chiếm 15,8%. Điều này cho thấy nhu cầu mua vé số vào các buổi này cũng không nhỏ.

Như vậy những thời điểm đặc biệt nhu cầu mua vé số của khách hàng tăng cao là vào buổi sáng và tối. Đây là thời điểm tiềm năng để tăng thêm lượng vé số bán ra khi xây dựng chiến lược.


Hình 4 8 Số ngày mua vé số trong tuần của khách hàng Quan sát số ngày mua vé số 1


Hình 4.8: Số ngày mua vé số trong tuần của khách hàng

Quan sát số ngày mua vé số kiến thiết của khách hàng bình quân trong một tuần cho thấy, khách hàng mua vé số từ 1 đến 2 ngày trong một tuần


chiếm 62,8%. Đây là tần suất mua vé số thấp nhất trong một tuần nhưng lại chiếm tỷ lệ lớn, do đó để tăng lượng vé số bán ra cần có kế hoạch tăng tần suất mua vé số của khách hàng trong tuần. Điều này có thể thực hiện thông qua việc xây dựng chiến lược bán hàng dựa vào lý do mua vé số của khách hàng. Kế đến là khách hàng mua vé số từ 3 đến 4 ngày trong tuần chiếm 21,5%; mua từ 5 đến 6 ngày trong tuần chiếm 7,8%; số khách hàng mua mỗi ngày trong tuần chỉ chiếm 8%. Thông tin về số ngày mua vé số trong tuần của khách hàng là một trong những thông tin quan trọng để xây dựng chiến lược phù hợp.


Hình 4 9 Số lượng vé mỗi khách thường mua trong một ngày Về thông tin số 2



Hình 4.9: Số lượng vé mỗi khách thường mua trong một ngày

Về thông tin số lượng vé số kiến thiết mỗi khách thường mua trong một ngày cho thấy, khách hàng mua từ 1 -2 vé chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 66,3%), kế đến là khách hàng mua từ 3 - 4 vé trong một ngày (chiếm 21%), tỷ lệ khách hàng mua từ 5 – 6 vé (chiếm 9,8%) và mua trên 6 vé (chiếm 3%) là không nhiều.


Hình 4 10 Nơi cung cấp vé số khách hàng thường mua Nơi cung cấp vé số kiến 3


Hình 4.10: Nơi cung cấp vé số khách hàng thường mua

Nơi cung cấp vé số kiến thiết mà khách hàng thường mua nhất là mua của người bán vé số dạo, chiếm đến 86,5%. Kế đến là mua vé số tại điểm bán vé số để bàn, chiếm 8%, khách hàng mua tại đại lý chỉ chiếm 4,8% và mua tại nơi cung cấp khác chiếm 0,8%. Như vậy, hầu hết người mua vé số thích mua vé số từ người bán dạo. Thực tế cho thấy tính thuận tiện khi vé số được mang đến tận nơi để khách hàng mua vào lúc rảnh rỗi. Đây là đặc điểm quan trọng để bán vé số.

Khác với những hàng hóa thông thường, việc mua vé số kiến thiết của khách hàng sẽ có rất nhiều lý do khác nhau. Nghiên cứu khảo sát khách hàng mua vé số với những lý do như sau:


Hình 4 11 Lý do mua vé số của khách hàng được khảo sát Mua vé số với lý do 4


Hình 4.11: Lý do mua vé số của khách hàng được khảo sát

Mua vé số với lý do giúp người bán vé số chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm 62,8%; lý do quan trọng thứ 2 là mua với kỳ vọng trúng thưởng, chiếm 52%; Đây là 2 lý do quan trọng nhất vì người bán vé số thường là người già, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặt biệt, người không có việc làm muốn mưu sinh thì chỉ biết đi bán vé số kiếm sống qua ngày. Với suy nghĩ mua vé số nếu may mắn trúng thưởng thì vui còn không trúng thì giúp đỡ những người bán vé số khó khăn, đây là lý do mua vé số giúp người bán vé số và kỳ vọng trúng thưởng chiếm tỷ lệ khá cao trong nhóm lý do mua vé số; lý do quan trọng thứ 3 là mua vì giải thưởng hấp dẫn, chiếm 14%; lý do quan trọng thứ 4 là mua để góp vui, chiếm 13%; lý do thứ 5 là mua theo thói quen sau khi dò, chiếm 5,8%; lý do thứ 6 là thích mua vé số, chiếm 5% và một số lý do khác chiếm 2,3%. Hiểu được lý do mua vé số kiến thiết của khách hàng sẽ giúp việc xây dựng kế hoạch tăng doanh thu bán vé số được hiệu quả hơn.

Ngoài các đặc tính ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết của cá


nhân, nghiên cứu còn khảo sát một số nhận định của cá nhân về đặc điểm của vé số kiến thiết hiện nay như sau:


Vậnhànhquaysố mở thưởngbằnglồngcầuquaytay truyềnthốngđảmbảo trungthực, kháchquan

Kíchthước dãychữ số trêntờ vé số to, rõ và dễ nhìn

hất lượnggiấycủa tờ vé số tốt, khó rách, tờ vé khitiếp xúc vớinước khônghư hỏng

Vậnhànhquaysố mở thưởngbằnglồngcầuđiệntử đảmbảo trungthực, kháchquan

Thủtục trả thưởngnhanhchóng, thuậntiện, đảmbảo bí mật tuyệt đốithôngtinngườitrúngthưởng

Thờihạnlãnhthưởngkhôngquá 30 ngàylà hợp lý Màusắc tờ vé số đa dạng, phongphú, dễ gâysự chúý

Thiết kế tờ vé số hiệnnayvừa, dễ để túi

Cơ cấugiảithưởng– giá trịgiảithưởnghiệnnaylà hợp lý

Mệnhgiá vé số 10.000đ như hiệnnaylà hợp lý

2,43






4,15

2,2





4,00



3,89

2,6




3,24



3,18


2,24





3,74

0,00 0,50 1,00 1,50 2,00 2,50 3,00 3,50 4,00 4,50

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.


Hình 4.12 Một số nhận định của khách hàng

*Điểm bình quân từ 1 đến 5 được khách hàng trả lời


Kết quả khảo sát cho thấy, các yếu tố được người mua vé số kiến thiết ở Thành phố Cần Thơ đánh giá cao và hài lòng là: “kích thước dãy chữ số trên tờ vé số to, rõ, dễ nhìn” với điểm trung bình là 4,15. “Vận hành quay số mở

Trang 45


thưởng bằng lồng cầu điện tử đảm bảo trung thực, khách quan” với điểm trung bình là 4,00. “Thủ tục trả thưởng nhanh chóng thuận tiện, đảm bảo bí mật tuyệt đối thông tin người trúng thưởng” với điểm trung bình 3,89. “Mệnh giá vé số 10.000đ như hiện nay là hợp lý” với điểm trung bình là 3,74 (thuộc khoảng hài lòng đồng ý). Qua đó ta thấy rằng các Công ty phát hành vé số kiến thiết truyền thống khu vực phía nam đã đạt được sự tin cậy và đánh giá cao của người mua ở các tiêu chí kích thước dãy chữ số, mệnh giá, vận hành quay số bằng lồng cầu điện tử. Tuy nhiên, ngoài những đánh giá phản hồi tích cực cũng còn một số tiêu chí vẫn chưa đem lại sự hài lòng cho người mua vé số kiến thiết, các Công ty cần phải chú ý đó là “ Chất lượng giấy của tờ vé số tốt, khó rách, tờ vé số khi tiếp xúc với nước không bị hư hỏng” với điểm trung bình 2,2. “Cơ cấu giải thưởng – giá trị giải thưởng hiện nay là hợp lý” với điểm trung bình 2,24. “Thời hạn lãnh thưởng không quá 30 ngày là hợp lý” với điểm trung bình là 2,6. “Vận hành quay số mở thưởng bằng lồng cầu quay tay đảm bảo trung thực khách quan” với điểm trung bình là 2,43 (thuộc khoảng không đồng ý).

Như vậy trong quá trình hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch phát triển cần quan tâm cải thiện hay duy trì các đặc điểm liên quan đến các nhận định của khách hàng.

4.3 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân.

4.3.1. Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha

Sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy của thang đo và kiểm tra mức độ tương quan giữa các mục câu hỏi. Những thang đo có hệ số Crobbach’s alpha lớn hơn hoặc bằng 0,6 thì thang đo đó có thể chấp nhận được về mặt tin cậy (Nunnally và BernStein, 1994). Các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,4 sẽ bị loại (Zaichkowsky, 1985). Các biến có hệ số Cronbach's alpha nếu loại biến lớn hơn Cronbach's alpha của thang đo cũng bị loại khỏi mô hình.

Kiểm định độ tin cậy của các biến trong thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành phố Cần Thơ bao gồm thang đo yếu tố văn hóa, thang đo yếu tố xã hội, thang đo yếu tố cá nhân, thang đo yếu tố tâm lý, thang đo quyết định mua cho kết quả sau:

Hệ số Cronbach's alpha của thang đo là 0,848 các thang đo yếu tố văn hóa, yếu tố xã hội, yếu tố cá nhân, yếu tố tâm lý, yếu tố quyết định mua có độ tin cậy khá cao. Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến nhỏ hơn Cronbach's


alpha của thang đo. Các mục hỏi điều có hệ số tương quan biến tổng đạt yêu cầu > 0,4. Do đó các mục hỏi có giá trị tin cậy để đưa vào phân tích tiếp theo.

Bảng 4.2: Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach's alpha


Thang đo

Yếu tố

Hệ số tương quan tổng biến

Cronbach's Alpha nếu loại

biến

Cronbach's alpha theo

nhóm

Thang đo yếu tố văn hóa

Q7_1

0.412

0.599


0,641

Q7_2

0.511

0.452

Q7_3

0.442

0.557

Thang đo yếu tố xã hội

Q7_4

0.423

0.489


0,621

Q7_5

0.424

0.550

Q7_6

0.414

0.501

Thang đo yếu tố cá nhân

Q7_7

0.474

0.728


0,757

Q7_8

0.519

0.718

Q7_9

0.466

0.730

Q7_10

0.463

0.730

Q7_11

0.512

0.720

Q7_12

0.409

0.741

Q7_13

0.481

0.727

Thang đo yếu tố tâm lý

Q7_14

0.554

0.636


0,717

Q7_15

0.485

0.666

Q7_16

0.423

0.690

Q7_17

0.476

0.670

Q7_18

0.442

0.683

Thang đo quyết định mua

Q7_19

0.442

0.582


0,646

Q7_20

0.500

0.486

Q7_21

0.448

0.569


Sau khi các mục hỏi của thang đo được kiểm định sơ bộ thông qua hệ số Cronbach’s alpha, tất cả các biến đạt yêu cầu sẽ được tiếp tục đưa vào thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA.

4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Nghiên cứu phân tích khám phá với phép trích nhân tố được sử dụng là Principal components với phép quay Varimax cho phương sai tối đa. Những quan sát nào có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại (Clack & Waston,


1995). Hệ số KMO của phân tích nhân tố nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1,0 và có giá trị kiểm định Sig. của Bartlett’ nhỏ hơn 5% thì mô hình phân tích nhân tố là phù hợp. Giá trị tổng phương sai trích lớn hơn hoặc bằng 0,5 sẽ được chấp nhận (Harret al, 1998).

Phân tích nhân tố khám phá EFA thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số của người dân thành phố Cần Thơ lần đầu cho thấy, Hệ số KMO = 0,858 > 0,5 nên phân tích nhân tố là thích hợp (hair và cộng sự, 2006). Kết quả kiểm định Barlett có ý nghĩa thống kê với pvalue = 0,000 nhỏ hơn mức ý nghĩa 5% chứng tỏ giả thuyết H0 – các biến không có tương quan với nhau, đã bị bác bỏ và như vậy các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể, phù hợp để tiến hành phân tích nhân tố (Trọng và Ngọc, 2008). Mô hình có 6 nhân tố với tổng phương sai trích đạt 56,97% (lớn hơn 50%). Điều này cho biết 6 nhân tố có khả năng giải thích được 56,97% biến thiên của dữ liệu. Do đó phân tích nhân tố khám phá EFA là thích hợp (Gerbing và Anderson, 1988). Các quan sát có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5 là Q7_13 (Tôi cho rằng giới tính khác nhau thì hành vi mua vé số khác nhau), Q7_16 (Đối tượng bán vé số sẽ khiến tôi thay đổi mua vé số) sẽ được loại khỏi mô hình.

Phân tích nhân tố khám phá sẽ được lập lại với 19 biến quan sát sau khi loại bỏ những quan sát không phù hợp. Kết quả sau khi loại bỏ các quan sát không phù hợp ta thấy, trị tuyệt đối hệ số tải nhân tố ở mỗi mục trong các thành phần đều > 0,5. Hệ số kiểm định KMO = 0,841 đạt trên giá trị yêu cầu, kiểm định Barlett có ý nghĩa thống kê với pvalue = 0,000 < 0,05. Tổng phương sai trích là 59,51 > 50%. Như vậy kết quả có 6 nhóm nhân tố phù hợp với mô hình nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành phố Cần Thơ.

Việc giải thích các nhân tố được thực hiện trên cơ sở nhận ra các biến quan sát có hệ số truyền tải (factor loading) lớn nằm trong cùng một nhân tố (chi tiết xem thêm ở phần phụ lục). Như vậy các nhân tố sau khi xoay cho kết quả như sau:

Nhân tố 1 tập hợp bốn biến quan sát có tên là Q7_14 ; Q7_15 ; Q7_17 ; Q7_4, do có các quan sát thành phần thuộc về tâm lý nên nhân tố được đặt tên là nhân tố “tâm lý”.

Nhân tố 2 tập hợp các biến quan sát có tên là Q7_2 ; Q7_1 ; Q7_3 ; Q7_5, do có các thành phần thuộc về văn hóa nên nhân tố có tên là nhân tố “văn hóa”.

Nhân tố 3 tập hợp ba biến quan sát có tên là Q7_8; Q7_7 ;Q7_9, do có các thành phần thuộc về đặc điểm cá nhân nên nhân tố có tên là nhân tố “đặc


điểm cá nhân”.

Nhân tố 4 tập hợp các biến quan sát có tên là Q7_19; Q7_20 ; Q7_21, do có các thành phần thuộc về quyết định mua nên nhân tố có tên là nhân tố “Quyết định mua”.

Nhân tố 5 tập hợp các biến quan sát có tên là Q7_10; Q7_11 ; Q7_12, do có các thành phần thuộc về nhận định cá nhân nên nhân tố có tên là nhân tố “nhận định cá nhân”.

Nhân tố 6 tập hợp các biến quan sát có tên là Q7_6; Q7_18, do có các thành phần thuộc về xã hội nên nhân tố có tên là nhân tố“xã hội”.

Kết quả phân tích nhân tố đã đưa ra mô hình về nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn thành phố Cần Thơ là tổ hợp của các thang đo: Tâm lý, Văn hóa, Xã hội, Đặc điểm cá nhân, Nhận định cá nhân, Quyết định mua.

Như vậy sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá đã xác định rõ nét hơn về yếu tố “cá nhân” là “nhận định cá nhân” và “đặc điểm cá nhân”. Điều này chứng minh sự ảnh hưởng của yếu tố cá nhân đến quyết định mua vé số kiến thiết liên quan nhiều đến đặc điểm cá nhân của khách hàng và nhận định cá nhân của khách hàng. Đây cũng là một cơ sở quan trọng để xây dựng chiến lược bán vé số kiến thiết cho công ty.

Xem tất cả 113 trang.

Ngày đăng: 03/01/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí