Giải Pháp Nhằm Thúc Đẩy Mua Các Khóa Học Tại Trung Tâm Đào Tạo Và Tư Vấn Hồng Đức


2.2.5. Phân tích tương quan pearson – r

Bảng 2. 26: Ma trận tương quan giữa các biến

Correlations



CP

DNGV

NTK

LI

TH

TT

QD

Pearson Correlation

CP Sig. (2-tailed)

N

Pearson Correlation DNGV Sig. (2-tailed)

N


Pearson Correlation NTK Sig. (2-tailed)

N

Pearson Correlation LI Sig. (2-tailed)

N

Pearson Correlation TH Sig. (2-tailed)

N

Pearson Correlation TT Sig. (2-tailed)

N

Pearson Correlation QD Sig. (2-tailed)

N

1

.160

.054

.106

.125

.074

.277**


.051

.512

.197

.128

.365

.001

150

150

150

150

150

150

150

.160

1

.185*

.157

.173*

.381**

.471**

.051


.023

.055

.034

.000

.000

150

150

150

150

150

150

150

.054

.185*

1

.302**

.429**

.354**

.464**

.512

.023


.000

.000

.000

.000

150

150

150

150

150

150

150

.106

.157

.302**

1

.349**

.354**

.491**

.197

.055

.000


.000

.000

.000

150

150

150

150

150

150

150

.125

.173*

.429**

.349**

1

.318**

.439**

.128

.034

.000

.000


.000

.000

150

150

150

150

150

150

150

.074

.381**

.354**

.354**

.318**

1

.530**

.365

.000

.000

.000

.000


.000

150

150

150

150

150

150

150

.277**

.471**

.464**

.491**

.439**

.530**

1

.001

.000

.000

.000

.000

.000


150

150

150

150

150

150

150

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

Theo kết quả phân tích tương quan, cho thấy giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập có mối liên hệ khá chặt chẽ, giá trị Sig. nhỏ hơn 0,05 cho thấy sự tương quan có ý nghĩa về mặt thống kê. Trong đó, hệ số tương quan giữa Truyền thông và Quyết định



là cao nhất với 0,530; hệ số tương quan giữa Chi phí và Quyết định là thấp nhất với 0,277. Các biến độc lập này được đưa vào mô hình giải thích quyết định sử dụng các khóa học kế toán tại Trung tâm Đào tạo và Tư vấn Hồng Đức.

2.2.6. Phân tích hồi quy đa biến

2.2.6.1 Đánh giá độ phù hợp của mô hình

Bảng 2. 27: Mô hình hồi quy tóm tắt


Mô hình

R

R bình

phương

R bình phương

hiệu chỉnh

Sai số chuẩn của

ước lượng

Durbin-Watson

1

0,746a

0,557

0,538

0,33153

1,856

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

Dựa vào bảng trên ta thấy giá trị R bình phương hiệu chỉnh = 0,538 > 0,5 do vậy, đây là mô hình thích hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.

2.2.6.2 Kiểm định về phân phối chuẩn của phần dư

Bảng 2. 28: Bảng phân tích ANOVA ANOVAa

Mô hình

Tổng bình phương

df

Trung bình bình phương

F

Sig.

Hồi quy

1 Phần dư

Tổng

19,765

15,717

35,481

6

143

149

3,294

0,110

290,971

0.000b

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

Bảng ANOVA cho thấy Sig=0,000<0,05, điều này cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính đã được xây dựng phù hợp.


Bảng 2. 29: Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư


Nguồn Kết quả xử lý SPSS Từ sơ đồ trên ta thấy đồ thị có dạng phân 1

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

Từ sơ đồ trên ta thấy, đồ thị có dạng phân phối chuẩn, có mean gần bằng 0 và Std.Dev gần bằng 1 nên phần dư có phân phối chuẩn, không bị vi phạm.

2.2.6.3 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Cộng tuyến và trạng thai trong đó cac biến độc lập có tương quan chặt che với nhau.

Vấn đề của hiện tượng đa cộng tuyến là chúng cung cấp cho mô hình những thông tin giống nhau rất khó tách rời ảnh hưởng của từng biến độc lập đến biến phụ thuộc. Nó làm tăng độ lệch chuẩn của các hệ số hôi quy và làm giảm giá trị thống kê của kiểm định ý nghĩa của chúng nên các hệ số có khuynh hướng kém ý nghĩa hơn khi không có đa cộng tuyến. Để dò tìm hiện tượng đa cộng tuyến ta phải tính độ chấp nhận của biến (Tolerance) và hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor- VIF).


Bảng 2. 30: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến


Mô hình

Đo lường đa cộng tuyến

Độ chấp nhận

Hệ số phóng đại phương sai VIF

CP

0,961

1,041

DNGV

0,834

1,199

NTK

0,751

1,332

LI

0,799

1,252

TH

0,743

1,347

TT

0,711

1,407

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

Từ bảng trên ta thấy hệ số phóng đại phương sai VIF (variance inflation factor)

nhỏ hơn 2, giá trị Tolerance lớn hơn 0,5 nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

2.2.6.4 Kết quả phân tích hồi quy đa biến

Bảng 2. 31: Kết quả phân tích hồi quy đa biến



Mô hình

Hệ số Beta chưa chuẩn

hóa

Hệ số Beta

chuẩn hóa


t


Sig.

B

Std. Error

Beta


(Constant)

-.084

.317


-.265

.791


CP

.148

.051

.165

2.909

.004


DNGV

.175

.041

.263

4.315

.000

1

NTK

.158

.051

.198

3.081

.002


LI

.203

.051

.250

4.007

.000


TH

.115

.056

.132

2.042

.043


TT

.182

.055

.217

3.291

.001

(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)

Đầu tiên ta thấy giá trị Sig kiểm định t từng biến độc lập nhỏ hơn 0,05 cho thấy có ý nghĩa trong mô hình thống kê các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn các khóa học của học viên tại Trung tâm đào tạo và tư vấn Hồng Đức. Tiếp theo là hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, trong tất cả các hệ số hồi quy không biến độc lập Đội ngũ giáo viên có



Beta lớn nhất là 0,263 nên ảnh hưởng nhiều nhất đến sự thay đổi của biến phụ thuộc theo chiều hướng tác động thuận.

Ta có mô hình hồi quy như sau:

QD= 0,165*CP + 0,263*DNGV + 0,198*NTK + 0,250LI + 0,132*TH + 0,217*TT

Hệ số β1 = 0,165 nghĩa là khi mức độ đánh giá đối với Chi phí tăng 1 thì quyết

định lựa chọn các khóa học tại Trung tâm Đào tạo và Tư vấn Hồng Đức tăng 0,165.

Hệ số β2 = 0,263 nghĩa là khi mức độ đánh giá đối với Đội ngũ giáo viên tăng 1 thì quyết định lựa chọn các khóa học tại Trung tâm Đào tạo và Tư vấn Hồng Đức tăng 0,263. Hệ số β3 = 0,198 nghĩa là khi mức độ đánh giá đối với Nguồn tham khảo tăng 1 thì quyết định lựa chọn các khóa học tại Trung tâm Đào tạo và Tư vấn Hồng Đức tăng 0,198. Hệ số β4 = 0,250 nghĩa là khi mức độ đánh giá đối với Lợi ích nhân được tăng 1 thì quyết định lựa chọn các khóa học tại Trung tâm Đào tạo và Tư vấn Hồng Đức tăng 0,250.

Hệ số β5 = 0,132 nghĩa là khi mức độ đánh giá đối với Thương hiệu tăng 1 thì quyết

định lựa chọn các khóa học tại Trung tâm Đào tạo và Tư vấn Hồng Đức tăng 0,132.

Hệ số β6 = 0,217 nghĩa là khi mức độ đánh giá đối với Truyền thông tăng 1 thì quyết định lựa chọn các khóa học tại Trung tâm Đào tạo và Tư vấn Hồng Đức tăng 0,217.


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY MUA CÁC KHÓA HỌC TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ TƯ VẤN HỒNG ĐỨC

3.1 Giải pháp về chi phí

Qua kết quả phân tích nhân tố cho thấy nhân tố “Chi phí” có hệ số β = 0,165 và giá trị trung bình học viên đánh giá trên 3 cho thấy nhân tố chi phí có ảnh hưởng lớn trong quyết định chọn khóa học tại Trung tâm Đào tạo và Tư vấn Hồng Đức.

Tiếp tục duy trì các chương trình khuyến mãi giảm học phí để thu hút học viên

đăng ký học.

Cạnh tranh về giá ngày càng gay gắt giữa các trung tâm trên toàn quốc và trên địa bàn Tp Huế bắt buộc Trung tâm phải xây dựng các chiến lược về giá cả sản phẩm dịch vụ cạnh tranh linh hoạt để có thể giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới. Đưa ra các chính sách giảm học phí đối với những học viên cũ đăng ký học khóa mới tại Trung tâm. Đưa ra các chính sách quà tặng dành cho các học viên giới thiệu học viên mới tới học tại trung tâm để khích lệ việc giới thiệu khóa học tại trung tâm tới bạn bè.

3.2 Giải pháp về đội ngũ giáo viên

Qua kết quả phân tích nhân tố cho thấy nhân tố “Đội ngũ giáo viên” có hệ số β = 0,263 và giá trị trung bình học viên đánh giá trên 3 cho thấy nhân tố đội ngũ giáo viên có ảnh hưởng lớn trong quyết định chọn khóa học tại Trung tâm Đào tạo và Tư vấn Hồng Đức. Đặc biệt, nhân tố đội ngũ giáo viên có hệ số Beta lớn nhất, chứng tỏ có ảnh hưởng lớn nhất trong việc ra quyết định lựa chọn khóa học tại trung tâm, từ đây ta cần tập trung thúc đẩy các yếu tố liên quan đến đội ngũ giáo viên để tăng cường học viên đăng ký.

Đội ngũ giáo viên tại trung tâm là những người có danh tiếng tốt, trình độ chuyên môn cao, có thâm niên công tác. Đặc biệt, các giáo viên được học viên đánh giá cao về phương pháp giảng dạy, thái độ giảng dạy và cả trình độ dạy học nên cần tiếp tục duy trì để có thể làm tăng uy tín giảng viên tại trung tâm và hình ảnh trung tâm từ đó thu hút được học viên tham gia học nhiều hơn.



Tổ chức các hoạt động gắn kết đội ngũ giáo viên, nhân viên để tạo sự khích lệ, nâng cao tinh thần làm việc để tạo môi trường làm việc đạt hiệu quả cao. Cần tổ chức thường xuyên các buổi huấn luyện để nâng cao trình độ nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên.

Đội ngũ giáo viên là những người tiếp xúc và có ảnh hưởng trực tiếp đến học viên, qua đó cần có sự nắm bắt, tiếp nhận các ý kiến đóng góp từ học viên để qua đó cải thiện những vấn đề chưa tốt trong giờ học. Ngoài ra, cần đào tạo đội ngũ giáo viên trong việc tạo mối quan hệ tốt đối với học viên, hỗ trợ, giúp đỡ học viên để học viên có được một môi trường học tập thoải mái, hiệu quả cao và qua đó cũng làm tăng thương hiệu của đội ngũ giáo viên của trung tâm.

3.3 Giải pháp về nguồn tham khảo

Qua kết quả phân tích nhân tố cho thấy nhân tố “nguồn tham khảo” có hệ số β = 0,198 và giá trị trung bình học viên đánh giá trên 3 cho thấy nhân tố nguồn tham khảo có ảnh hưởng nhiều trong quyết định lựa chọn khóa học tại Trung tâm Đào tạo và Tư vấn Hồng Đức.

Tiếp tục duy trì thái độ làm việc của nhân viên tư vấn tại trung tâm, bởi đây được các học viên đánh giá cao và ảnh hưởng đến lựa chọn của học viên.

Tăng cường hoạt động PR từ học viên có công việc làm ổn định để tăng sự uy tín và hiệu quả của Trung tâm qua các bài đăng.

Có chính sách ưu đãi cho các học viên giới thiệu nhiều bạn bè đến học tại trung tâm để thúc đẩy việc giới thiệu từ bạn bè, người quen bởi theo điều tra ta thấy người quen và những người đã học ở đây có đánh giá điểm trung bình trên 4 có nghĩa là nó ảnh hưởng lớn đến các quyết định lựa chọn học tại Trung tâm Đào tạo và Tư vấn Hồng Đức.

3.4 Giải pháp về các lợi ích nhận được của học viên

Qua kết quả phân tích nhân tố cho thấy nhân tố “lợi ích nhận được” có hệ số β = 0,250, đây cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn thứ 2 tới quyết định của học viên và giá trị trung bình học viên đánh giá trên 3 cho thấy nhân tố lợi ích nhận được có ảnh hưởng nhiều trong quyết định lựa chọn khóa học tại Trung tâm Đào tạo và Tư vấn Hồng Đức.

Trung tâm cần cải thiện, nâng cao cơ sở vật chất phục vụ việc học tập nếu cần thay mới vì cơ sở vật chất đầy đủ tiện nghi được học viên đánh giá cao nên cần duy trì hoặc đổi mới nếu cần thiết.


3.5 Giải pháp về thương hiệu của công ty

Qua kết quả phân tích nhân tố cho thấy nhân tố “thương hiệu” có hệ số β = 0,132 và giá trị trung bình học viên đánh giá trên 3 cho thấy nhân tố nguồn tham khảo có ảnh hưởng nhiều trong quyết định lựa chọn khóa học tại Trung tâm Đào tạo và Tư vấn Hồng Đức.

Hồng Đức đã phối hợp với các tổ chức có uy tín trong lĩnh vực Tài chính - Kế toán

- Kiểm toán - Thuế của Việt Nam như: Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam, Hội Tư vấn Thuế Việt Nam, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, Liên Minh Hợp tác xã tỉnh Thừa Thiên Huế, Đại học Huế, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng, Phần mềm Kế toán Việt Nam, Công ty cổ phần MISA, Công ty Phần mềm Quản lý Doanh nghiệp (FAST) ….tổ chức nhiều khoá học cả về lý luận và thực tiễn với các chương trình: Kế toán trưởng; Kế toán thực hành - Kê khai quyết toán Thuế - Lập Báo cáo Tài chính; Nghiệp vụ Ngân hàng thực hành; Kế toán máy - Phần mềm Kế toán; Nghề Kế toán; Nghiệp vụ Kinh doanh Xuất nhập khẩu; Nghiệp vụ Hành chính – Văn phòng; Tiếng Anh chuyên ngành Tài chính - Kế toán; Nghiệp vụ Sư phạm; Tin học trình độ A, B; Cập nhật kiến thức về Kế toán - Thuế cho cán bộ Tài chính Kế toán ... Cần tiếp tục duy trì hình ảnh của công ty để từ đó tạo thương hiệu uy tín được nhiều người biết đến.

3.6 Giải pháp về hoạt động truyền thông

Qua kết quả phân tích nhân tố cho thấy nhân tố “truyền thông” có hệ số β = 0.217, đứng thứ 3 về mức độ ảnh hưởng đến các quyết định lựa chọn của học viên và giá trị trung bình học viên đánh giá trên 3 cho thấy nhân tố truyền thông có ảnh hưởng nhiều trong quyết định lựa chọn khóa học tại Trung tâm Đào tạo và Tư vấn Hồng Đức.

Đẩy mạnh quảng cáo hình ảnh trung tâm, quảng cáo trên website, các trang mạng xã hội (facebook, youtube) để tiếp cận lượng học viên lớn sử dụng mạng xã hội vì theo thống kê từ khảo sát cho thấy số học viên biết đến Trung tâm Đào tạo và Tư vấn Hồng Đức thông qua mạng xã hội chiếm 39,33%.

Thông qua khảo sát có 29,33% là sinh viên đang theo học tại trung tâm nên cần đẩy mạnh truyền trông tại các trường Đại học trên địa bàn Thành phố Huế để tăng nhận biết về hình ảnh của trung tâm cũng như tăng sự tiếp cận đối với đối tượng khách hàng tiềm năng này.

Xem tất cả 115 trang.

Ngày đăng: 18/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí