Định Hướng Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Bán Lẻ Đến Năm 2020


Phát triển các dịch vụ có hàm lượng chất xám cao như tư vấn, hỗ trợ quản lý tài chính doanh nghiệp.

+ Sản phẩm tài trợ thương mại

Tiếp tục xu hướng (i) chuyên biệt hóa theo ngành hàng/nhóm khách hàng, phân đoạn thị trường mục tiêu và theo đối tượng khách hàng đặc thù; (ii) Phát triển gói sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu toàn diện của khách hàng trong hoạt động xuất nhập khẩu; (iii) Các sản phẩm ngân hàng hiện đại gắn với các phương thức thương mại quốc tế mới (thương mại điện tử, tài trợ cơ cấu); Xây dựng cơ chế và cách thức xác định giá bán riêng đối với từng sản phẩm nhằm tăng cường sự linh hoạt trong cạnh tranh.

+ Sản phẩm tín dụng

Phát triển sản phẩm định hướng ngành nghề, lĩnh vực kinh tế, trong đó tập trung vào các ngành kinh tế mũi nhọn, tăng khả năng cạnh tranh của nhóm sản phẩm tài trợ xuất khẩu, tài trợ nhập khẩu.

Phát triển sản phẩm định hướng khách hàng, chú trọng nhóm khách hàng là các DNNVV.

Tăng cường phát triển sản phẩm theo gói, gắn với nhu cầu đơn giản hóa thủ tục, gia tăng giá trị, thuận tiện cho khách hàng song vẫn đảm bảo yêu cầu quản trị rủi ro.

Tập trung phát triển sản phẩm tài trợ theo chuỗi và sản phẩm chuyên biệt theo nhóm khách hàng mục tiêu (khách hàng DNNVV, khách hàng VIP đóng góp lớn vào thu nhập của BIDV).

Phát triển sản phẩm mới gắn liền với việc kinh doanh và quản trị rủi ro tín dụng theo từng sản phẩm với mục tiêu: Duy trì và tăng dần tỷ trọng dư nợ tín dụng theo sản phẩm tín dụng đặc thù/tổng dư nợ.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 271 trang tài liệu này.

Kênh phân phối

+ Củng cố, tăng cường việc bán các sản phẩm thông qua mạng lưới chi nhánh.

Ngân hàng bán buôn và bán lẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - 24

+ Đẩy mạnh cung cấp DVNH qua Internet Banking, đặc biệt đối với DNNVV.

3.2.2. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ đến năm 2020

Với tầm nhìn đến năm 2015 là “BIDV trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực NHBL, ngang hàng với các NHTM Đông Nam Á; Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ NHBL đồng bộ, đa dạng, chất lượng tốt nhất phù hợp với các


phân đoạn khách hàng mục tiêu”. BIDV đã đặt ra định hướng phát triển dịch vụ NHBL như sau:

Định vị thị trường

Thị phần: Có thị phần và quy mô NHBL hàng đầu Việt Nam.

Nền khách hàng chiếm khoảng 5% dân số (khoảng 4.8 triệu khách hàng) vào năm 2012, chiếm 8% dân số Việt Nam (khoảng 7.3 triệu khách hàng) vào năm 2015 và chiếm 18% dân số Việt Nam (khoảng 16 triệu khách hàng) vào năm 2020.

Quy mô hoạt động đứng trong nhóm 3 NHBL có quy mô lớn nhất Việt Nam.

Hiệu quả hoạt động: Nâng cao tỷ trọng thu nhập từ hoạt động kinh doanh NHBL trong tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đạt 16% vào năm 2012, 20% vào năm 2015 và 26% vào năm 2020.

Khách hàng mục tiêu

Khách hàng bán lẻ: Giai đoạn 2009 – 2012, khách hàng NHBL là cá nhân, hộ gia đình và hộ sản xuất kinh doanh. Giai đoạn 2012 trở đi, khách hàng NHBL bao gồm cả doanh nghiệp tư nhân.

+ Đối với khách hàng là dân cư: Tập trung phát triển khách hàng có thu nhập cao và thu nhập trung bình khá trở lên, bao gồm:

Nhóm khách hàng thu nhập cao: Lãnh đạo, doanh nhân, nhà quản lý… Nhóm khách hàng thu nhập trung bình khá trở lên và có nghề nghiệp ổn

định: công chức, cán bộ nhân viên tại các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, các công ty lớn, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài…

+ Đối với khách hàng là hộ sản xuất kinh doanh: Tập trung phát triển khách hàng trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, gia công, chế biến, nuôi trồng, xuất nhập khẩu…

Sản phẩm

+ Đối với các sản phẩm, DVNH hiện đại: Phát triển nhanh trên cơ sở sử dụng đòn bẩy công nghệ hiện đại.

Phát triển đa dạng, đầy đủ tất cả các sản phẩm nhưng có lựa chọn tập trung phát triển một số sản phẩm chiến lược như: Tiền gửi, thẻ (phấn đấu thị phần thẻ ghi nợ trong nước đạt 15%, thẻ ghi nợ quốc tế 10%, đơn vị chấp nhận thẻ 10%), ebanking, tín dụng tiêu dùng, tín dụng nhà ở, tín dụng hộ sản xuất kinh doanh.


+ Đối với các sản phẩm, dịch vụ truyền thống: Nâng cao chất lượng và tiện ích thông qua cải tiến quy trình nghiệp vụ, đơn giản hóa thủ tục giao dịch và thân thiện với khách hàng.

Kênh phân phối

Phát triển hợp lý các kênh phân phối theo hướng thân thiện, tin cậy, dễ tiếp cận và hiện đại đối với khách hàng nhằm cung ứng kịp thời, đầy đủ, thuận tiện các sản phẩm, dịch vụ và tiện ích NHBL tới khách hàng.

Kênh phân phối truyền thống (chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm): Xây dựng thành trung tâm tài chính hiện đại (one – stop shopping). Tăng đủ số lượng và nâng cao chất lượng hoạt động kênh phân phối truyền thống.

Kênh phân phối hiện đại (Internet banking, mobile banking, ATM, Contact Center…) tiếp tục phát triển trên cơ sở nền tảng công nghệ hiện đại, phù hợp và theo hướng trở thành kênh phân phối chính đối với một số sản phẩm NHBL. Cuối năm 2012, BIDV sẽ có trung tâm Contact Center.

Mở rộng hợp tác với các đối tác là các đại lý để phát triển kênh cung cấp sản phẩm dịch vụ tới khách hàng một cách hiệu quả.

3.3. DỰ BÁO TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN BUÔN VÀ BÁN LẺ TẠI BIDV ĐẾN NĂM 2020

3.3.1. Môi trường chính trị và pháp luật

Việt Nam được cộng đồng thế giới đánh giá là quốc gia có môi trường chính trị ổn định so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Giai đoạn 2011 – 2020 sẽ là giai đoạn có rất nhiều đổi mới, trong đó đổi mới mô hình tăng trưởng, đổi mới cơ cấu kinh tế nhằm đạt được mục tiêu Việt Nam trở thành nước công nghiệp hóa vào năm 2020.

Theo đánh giá của cộng đồng quốc tế, Việt Nam là một trong những quốc gia có tình hình an ninh, chính trị ổn định, là tiền đề cho sự phát triển kinh tế, thương mại, thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài. Những quan điểm đổi mới của Đảng và Nhà nước về kinh tế, về tự do hóa thương mại – đầu tư và cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước trong thời gian qua tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống NHTM Việt Nam tăng cường năng lực tài chính, nâng cao tính minh bạch trong hoạt động, chủ động hội nhập và áp dụng các thông lệ quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng.


Môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng ngày càng hoàn thiện và ngày càng gần với chuẩn mực pháp lý quốc tế cho hoạt động ngân hàng, cụ thể: Các quy định về tổ chức hoạt động, giám sát ngân hàng, trích lập dự phòng, sáp nhập ngân hàng… Trong năm 2010, Luật NHNN Việt Nam và Luật các TCTD được quốc hội thông qua. Hai luật mới này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2011, tạo hành lang pháp lý mới cho hoạt động tiền tệ - ngân hàng ở Việt Nam theo yêu cầu hội nhập quốc tế.

3.3.2. Môi trường kinh tế

Theo định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020, phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, các chỉ tiêu kinh tế thiên về lấy ổn định là chính: Tăng trưởng kinh tế khoảng 7 – 8

%/năm, vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 40% GPD, lạm phát khoảng 7%/năm. GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so với năm 2010. GDP bình quân đầu người theo giá thực tế đạt khoảng 3.000 – 3.200 USD.

Các mục tiêu tăng trưởng trong năm 2011 và những năm tiếp theo đưa ra rất nhiều thông điệp về sự điều chỉnh hợp lý vĩ mô của Nhà nước chính là nhân tố hỗ trợ tích cực cho khu vực tài chính ngân hàng.

Trong dài hạn, với điều kiện kinh tế tăng trưởng bền vững, khu vực tài chính Việt Nam sẽ có điều kiện tốt để tăng trưởng, mở rộng hoạt động.

3.3.3. Môi trường văn hóa – xã hội

Dân số Việt Nam tương đối đồng nhất về tính chất theo độ tuổi. Việt Nam có dân số trẻ, số người trong độ tuổi lao động ngày càng tăng. Dự đoán năm 2020, dân số Việt Nam sẽ vượt qua Nhật Bản đứng thứ 4 Châu Á chỉ sau Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia. Nền kinh tế tiêu thụ sẽ trở thành một yếu tố lớn trong tổng quan kinh tế. Sự phát triển dân số và sự di dân vào đô thị sẽ đưa nền kinh tế tiêu dùng tại Việt Nam đạt đến tầm cao mới. Dự báo rằng sẽ xuất hiện một tầng lớp mới có thu nhập cao vào năm 2016, chiếm ít nhất 10% trong tổng dân số. Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam tăng từ mức 722 USD năm 2006 lên 1.160 USD năm 2010 và 1.300 USD năm 2011 và phấn đấu đạt 1.400 USD vào năm 2012.

Trình độ dân trí của Việt Nam ngày một nâng cao giúp người dân Việt Nam có hiểu biết tốt hơn về vai trò và hoạt động ngân hàng, làm tăng khả năng đón nhận sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng đồng thời nhu cầu về dịch vụ ngân hàng của người


dân cũng ngày càng phức tạp hơn. Mỗi năm cả nước có hàng triệu sinh viên đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, hàng chục ngàn du học sinh… sẽ là thị trường tiềm năng để các NHTM phát triển dịch vụ bán lẻ…

3.3.3. Môi trường khoa học công nghệ, phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam

Việt Nam là nước sử dụng internet nhiều thứ 20 trên thế giới, nếu xét riêng châu Á thì Việt Nam đứng hàng thứ 7. Đây là con số thông kê mà Internet World Starts đã công bố. Hơn ¼ dân số Việt Nam sử dụng internet gần ½ số hộ gia đình có điện thoại cố định, trung bình mỗi người dân có hơn một điện thoại di động.

Công nghệ ngân hàng sẽ còn phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong thời gian tới và sẽ là những đột quá mới cho triển vọng của sự phát triển của hệ thống ngân hàng đến năm 2020. Với những cơ hội to lớn mà nó đem lại trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng, vị trí và tầm quan trọng của công nghệ ngân hàng sẽ trở thành tâm điểm của các nhà hoạt động chiến lược. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin trong thời gian gần đây đã giúp các ngân hàng thay đổi tư duy lẫn phương thức cung ứng dịch vụ trong môi trường kinh doanh hiện đại. Đối với các NHTM hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong sự phát triển các DVNH là một yêu cầu tất yếu để đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh và đem lại hiệu quả cao hoạt động kinh doanh ngân hàng. Với sự hỗ trợ của khoa học kỹ thuật, trong thời gian qua, các NHTM đã hiện đại hóa hoạt động, triển khai core banking, nâng cao năng lực quản trị điều hành, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, mở rộng kênh giao dịch trực tuyến đã góp phần thúc đẩy nhanh quá trình phát triển các sản phẩm DVNH bán buôn và bán lẻ.

3.3.4. Thị trường tiềm năng phát triển dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ còn rất lớn

3.3.4.1. Tiềm năng phát triển dịch vụ ngân hàng bán buôn

Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nhiều giai đoạn trong quá trình phát triển, doanh nghiệp Việt Nam gặp khó khăn về huy động vốn cho tăng trưởng thông qua kênh ngân hàng truyền thống và cả thị trường chứng khoán. Để tăng trưởng nhanh hơn, các doanh nghiệp Việt Nam tất yếu phải tham gia vào thị trường vốn quốc tế, khi đó hoạt động NHBB phát triển sẽ làm “cửa ngõ kết nối đầu tư” tại Việt Nam. Nhu cầu huy động vốn trên thị trường quốc tế: Theo đánh giá của các chuyên gia, thời gian tới, các doanh nghiệp lớn Việt Nam chắc chắn sẽ huy động vốn

190


nhiều hơn từ thị trường quốc tế với 4 mục đích chính. Đó là (1) Góp phần đa dạng hóa nguồn vốn, phòng khi thị trường vốn trong nước gặp khó khăn (2) Thông qua đó, các đối tác quốc tế sẽ giúp doanh nghiệp quản trị tốt theo tiêu chuẩn toàn cầu. (3) Doanh nghiệp có cơ hội phát triển thương hiệu trong nước và quốc tế. (4) Chuẩn bị cho cuộc cạnh tranh với các nước trong khu vực khi các rào cản thương mại được xóa bỏ. Trong đó, việc các rào cản thương mại được xóa bỏ là vấn đề quan trọng nhất trong thời gian tới. Một khi các rào cản này biến mất, Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với các nước trong khu vực. Một trong những chiến lược chuẩn bị cho cuộc cạnh tranh khu vực là hợp tác với đối tác chiến lược quốc tế, những người có khả năng chia sẽ kinh nghiệm chuyên môn, các sản phẩm và cả thị trường của họ. Đây là cơ hội cho các NHBB trong thời gian tới bởi NHBB sẽ giúp doanh nghiệp xác định đối tác chiến lược quốc tế và đưa cả hai đến với nhau.

Thời kỳ hậu WTO, một làn sóng các doanh nghiệp lớn trong nước muốn niêm yết trên thị trường chứng khoán nước ngoài. Ngoài ra, còn xuất hiện nhu cầu cho các dịch vụ thu xếp vay vốn và phát hành trái phiếu trong và ngoài nước với qui mô lớn của các tập đoàn như Vincom, Hoàng Anh Gia Lai, Chính phủ Việt Nam… Do đó, trong những năm tới Việt Nam cần những ngân hàng cung cấp dịch vụ NHBB để giúp các doanh nghiệp Việt Nam “kết nối’ với thị trường vốn toàn cầu.

Hoạt động mua bán – sáp nhập doanh nghiệp diễn ra sôi nổi trở lại từ các tháng cuối năm 2009 và hứa hẹn sẽ năng động hơn trong những năm tới. Theo “Báo cáo tổng hợp về hoạt động M&A tại Việt Nam năm 2009‟ của PriceWaterHouseCooper (PwC) và Thomson Reuters, mức tăng trưởng giá trị giao dịch M&A của Việt Nam 2009 đã đăng ký cao hơn mức năm 2008 là 2% với giá trị là 1,13 tỷ USD [17]. PwC dự kiến trong năm 2011, có sự tăng trưởng trong các thương vụ M&A ở tất cả các ngành nghề. Xu hướng M&A trong lĩnh vực ngân hàng sẽ là xu hướng tất yếu trên thị trường, nhất là đối với khả năng NHNN tiếp tục nâng mức vốn pháp định dự kiến trên 5.000 tỷ đồng năm 2012 và 10.000 tỷ đồng năm 2015. Để hoạt động M&A diễn ra hiệu quả và đáp ứng mong đợi của các bên, các doanh nghiệp luôn cần đến dịch vụ NHBB với các dịch vụ định giá và mua bán doanh nghiệp. Đối với BIDV, hoạt động M&A có thể được quan tâm xem xét như một công cụ để mở rộng hoạt động, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh và phát triển dịch vụ NHBB. Hiện tại ở Việt Nam, BIDV là một trong Top 4


ngân hàng hàng đầu với quy mô tổng tài sản lớn thứ 2 (năm 2010 là 372.712 tỷ đồng) chỉ sau Agribank.

Thiếu nhà cung cấp dịch vụ tài chính chuyên sâu, có thể nhận xét Việt Nam đang ở giai đoạn đầu để phát triển thị trường tài chính, còn nhiều dịch vụ và sản phẩm ngân hàng hiện đại mà hệ thống ngân hàng trong nước chưa cung cấp được, chưa đủ điều kiện triển khai hoặc chưa chú ý phát triển. Các sản phẩm phái sinh chưa nhiều, nghiệp vụ chứng khoán hóa (seruritization) hầu như chưa có. Trong khi đó, các doanh nghiệp trong nước với hạn chế về trình độ nhân lực, thông tin luôn gánh phải những rủi ro và lỗ lớn do biến động tỷ giá, không sử dụng được các sản phẩm phòng hộ (hedging) nhằm tối thiểu rủi ro cho mình. Thực tế này mở ra nhiều cơ hội cho các NHBB phát triển trong việc cung cấp các sản phẩm tư vấn chiến lược, tư vấn sáp nhập, các sản phẩm quản lý rủi ro ngoại hối, phái sinh…

3.3.4.2. Tiềm năng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Dân số là một trong những yếu tố quan trọng cho thấy thị trường tiềm năng để phát triển dịch vụ NHBL tại thị trường Việt Nam còn rất lớn. Việt Nam hiện nay có khoảng 90 triệu dân và mỗi năm dân số Việt Nam tăng lên khoảng gần 1 triệu dân. Bên cạnh đó mức thu nhập của người dân ngày càng tăng cao. Sự gia tăng quy mô dân số, sự cải thiện đáng kể về chất lượng cuộc sống, mức sống, mức thu nhập của người dân trong những năm gần đây cũng góp phần làm tăng khả năng sử dụng các dịch vụ hiện đại, đây chính là thị trường tiềm năng cho các NHTM khi mục tiêu thanh toán không dùng tiền mặt luôn được quan tâm chú trọng. Xét về cơ cấu theo độ tuổi thì dân số Việt Nam là dân số trẻ, có khoảng 60% dân số dưới 30 tuổi. Điều này cho thấy khả năng tiếp cận các sản phẩm DVNH thông qua mạng internet ngày càng mở rộng. Những năm gần đây, thu nhập bình quân đầu người không ngừng gia tăng; thu nhập đầu người từ mức 639 USD/năm vào năm 2005 đã tăng lên đến 834 USD/năm 2007 và năm 2008 là 1024 USD. Hiện nay Việt Nam ở mức 1.200 USD/năm, có triển vọng tăng lên 2.000 USD năm 2015 và 4.000 USD năm 2020 (theo Ông Ayumi Konishi, Giám đốc tại Việt Nam của ADB. Theo đó nhu cầu chi tiêu tài chính cá nhân cũng gia tăng.

Hiện nay tỷ lệ người dân sử dụng các sản phẩm DVNH còn rất hạn chế, số người có tài khoản tại các ngân hàng chiếm tỷ trọng thấp. Điều này cho thấy, thị trường dịch vụ NHBL đang là thị trường tiềm năng của các NHTM nói chung và BIDV nói riêng.


Nhiều dự báo tin rằng thói quen sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt sẽ gia tăng với tốc độ nhanh trong thời gian tới (sau năm 2010, tỷ lệ người dân tiếp cận DVNH có thể đạt mức trên 22%), đặc biệt là trong giới trẻ, cán bộ nhân viên văn phòng, công chức nhà nước.

Nhu cầu và thị hiếu của khách hàng về DVNH ngày càng tăng và đa dạng: Kinh tế ngày càng phát triển, chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng tăng, một số đề án thanh toán không dùng tiền mặt của chính phủ đã được thực hiện, đây là những yếu tố làm cho nhu cầu và thị hiếu của khách hàng về DVNH ngày càng tăng và đa dạng hơn. Mặt khác, mức độ thỏa mãn nhu cầu của cả khách hàng TCKT và cá nhân khi sử dụng dịch vụ ngân hàng chưa cao, như vậy việc phát triển dịch vụ NHBB và NHBL sẽ có nhiều điều kiện phát triển.

3.3.5. Sự phát triển của ngân hàng thương mại

Trên thị trường DVNH hiện nay, có thể thấy rằng các NHTMNN chiếm 46.8% thị phần về dịch vụ huy động vốn, gần 53.3% về thị phần tín dụng. Trong khi đó khối các NHTMCP đã có sự phát triển vượt bậc trong những năm vừa qua, thị phần ngày càng được mở rộng. Theo nhận định chung của các chuyên gia kinh tế thì các NHTM quốc doanh và khoảng 2 NHTMCP hàng đầu là ACB và Sacombank sẽ tiếp tục chi phối thị trường trong khoảng 5 năm tới.

Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của BIDV hiện nay là các NHTM Nhà nước và nhóm các NHTMCP hàng đầu, trong đó đặc biệt là Vietcombank, Agribank, Vietinbank. Có thể nói với tính chất đa dạng trong hoạt động nghiệp vụ và quy mô lớn thì 3 ngân hàng này là các đối thủ cạnh tranh trực tiếp với BIDV trong thời gian hiện nay và trong thời gian sắp tới. Việc tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của đối thủ cạnh tranh trực tiếp là hết sức cần thiết nhằm biết được vị trí của BIDV trên thị trường.

Định hướng phát triển của các NHTM là hướng tới mô hình hoạt động đa năng, đáp ứng các yêu cầu về mở rộng tăng trưởng gắn với chất lượng, khả năng quản trị điều hành, quản lý rủi ro, phát triển NHBL, tăng cường đầu tư CNTT hiện đại, phát triển sản phẩm và cải tiến chất lượng dịch vụ, tăng cường công khai minh bạch. Các sản phẩm DVNH ngày càng đa dạng và phức tạp trở thành yếu tố quan trọng trong cạnh tranh trong đó khối các NHNNg sẽ bắt đầu tăng tốc và tiên phong trong việc đưa ra thị

Xem tất cả 271 trang.

Ngày đăng: 29/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí