Chỉ Tiêu Bod5 Của Nguồn Nước Mặt Tỉnh Bình Thuận


+ Chỉ tiêu BOD5

Theo QCVN 08:2008/BTNMT, giới hạn cho phép của chỉ tiêu BOD5 đối với cột A1 của nước mặt là 4 mg/l. Kết quả phân tích 18 mẫu ở đợt 1, thì tất cả đều vượt chuẩn cho phép, cao nhất là mẫu tại sông Phan, huyện Bắc Bình vượt 6,5 lần chuẩn cho phép. Kết quả phân tích 18 mẫu ở đợt 2 thì có đến 12 mẫu vượt chuẩn cho phép, cao nhất là mẫu tại sông Lũy, huyện Bắc Bình vượt 4 lần mức cho phép. Ngoài ra, vào mùa khô hàm lượng ô nhiễm cao hơn so với mùa mưa.

Biểu đồ 2.6. Chỉ tiêu BOD5 của nguồn nước mặt tỉnh Bình Thuận


Nguồn Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận Chỉ tiêu COD Theo QCVN 1

Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận

+ Chỉ tiêu COD

Theo QCVN 08:2008/BTNMT, giới hạn cho phép của chỉ tiêu COD đối với cột A1 của nước mặt là 10mg/l. Kết quả phân tích 18 mẫu đợt 1 cho thấy tất cả đều vượt quy chuẩn cho phép, cao nhất là 2 mẫu tại sông Dinh, huyện Hàm Tân và sông Cái, thành phố Phan Thiết có nồng độ vượt quy chuẩn khoảng 5,6 lần. Kết quả phân tích đợt 2, có 11 mẫu vượt quy chuẩn cho phép, cao nhất là mẫu tại sông Lòng Sông, huyện Tuy Phong, vượt quy chuẩn 2,4 lần.


Biểu đồ 2.7. Chỉ tiêu COD của nguồn nước mặt tỉnh Bình Thuận


Nguồn Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận Chỉ tiêu DO Theo QCVN 2

Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận

+ Chỉ tiêu DO

Theo QCVN 08:2008/BTNMT, giới hạn tối thiểu của DO đối với cột A1 của nước mặt là 6 mg/l. Qua 36 mẫu phân tích trong hai đợt, có 35 mẫu chưa đạt tới nồng độ DO tối thiểu, chỉ có 1 mẫu đạt 6 mg/l tại sông Dinh, huyện Hàm Tân. Nồng độ DO càng nhỏ càng ảnh hưởng đến sự sống của sinh vật thủy sinh và nguy cơ gây ra ô nhiễm nguồn nước ngày càng tăng.

Biểu đồ 2.8. Chỉ tiêu DO của nguồn nước mặt tỉnh Bình Thuận


Nguồn Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận Chỉ tiêu TSS Theo QCVN 3

Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận

+ Chỉ tiêu TSS

Theo QCVN 08:2008/BTNMT, giới hạn cho phép của chỉ tiêu TSS đối với cột A1 của nước mặt là 20 mg/l. Kết quả phân tích cho thấy tất cả các mẫu đều vượt


quy chuẩn cho phép. Mẫu có nồng độ ô nhiễm cao nhất là tại sông Dinh, huyện Hàm Tân.

+ Chỉ tiêu N-NH3

Tất cả các mẫu đợt 1 đều đạt quy chuẩn cho phép. Tuy nhiên kết quả phân tích đợt 2 có 7 mẫu không phát hiện và 11 mẫu vượt quy chuẩn cho phép. Trong đó, mẫu tại sông Dinh, huyện Hàm Tân có nồng độ gấp 64 lần tiêu chuẩn cho phép.

Biểu đồ 2.9. Chỉ tiêu N-NH3 của nguồn nước mặt tỉnh Bình Thuận


Nguồn Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận Chỉ tiêu Coliform Theo QCVN 4

Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận

+ Chỉ tiêu Coliform

Theo QCVN 08:2008/BTNMT, giới hạn cho phép của chỉ tiêu Coliform đối với cột A1 của nước mặt là 2500 MNP/100ml. Kết quả phân tích cho thấy tất cả các mẫu đều đạt quy chuẩn cho phép, có mẫu không phát hiện sự tồn tại của Coliform.

Biểu đồ 2.10. Chỉ tiêu Coliform của nguồn nước mặt tỉnh Bình Thuận


Nguồn Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận Tóm lại kết quả phân tích 5

Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận


Tóm lại kết quả phân tích chất lượng nguồn nước mặt cho thấy: chỉ tiêu pH và Coliform đều đạt quy chuẩn. Các chỉ tiêu BOD5, COD, DO, N-NH3 và TSS đều cao hơn hoặc thấp hơn giá trị tối thiểu. Trong đó khu vực tại huyện Hàm Tân và huyện Tuy Phong có nồng độ ô nhiễm cao nhất.

Chất lượng nước ngầm

Các mạch nước ngầm thường bị ảnh hưởng trực tiếp từ nguồn nước mặt, cấu tạo địa chất của khu vực, vệ sinh môi trường và các tác nhân gây ô nhiễm khác. Do vậy, nếu trong quá trình phát triển du lịch các khu du lịch, nhà hàng, khách sạn, khách du lịch không có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, không có hệ thống xử lí rác thải, nước thải làm ô nhiễm đất và nguồn nước mặt từ đó làm cho nguồn nước ngầm bị suy thoái và ô nhiễm.

Cùng với việc tăng số lượng khách du lịch thì nhu cầu nước cho sinh hoạt của du khách cũng tăng nhanh, trung bình 200 lít/ngày đối với khách lưu trú và 80 lít/ngày đối với khách tham quan, sẽ làm tăng nhanh mức độ suy thoái và ô nhiễm các nguồn nước ngầm hiện đang khai thác, đặc biệt ở vùng ven biển do khả năng xâm nhập mặn cao, khi áp lực các bể chứa giảm mạnh do khai thác quá mức cho phép.

Việc khai thác nước ngầm thiếu kiểm soát đã làm gia tăng nguy cơ nhiễm mặn vào nguồn nước ngầm ở xã Phước Thể, Vĩnh Hảo (Tuy Phong), Phan Rí Thành (Bắc Bình). Ngoài ra các nghĩa trang nằm trong nội thị như TP. Phan Thiết cũng gây ô nhiễm nguồn nước ngầm trầm trọng.

Tóm lại việc san lấp xây dựng các khu du lịch, nhà hàng, khách sạn dẫn đến làm thay đổi cấu trúc địa tầng cùng với sự ô nhiễm nguồn nước mặt, lượng rác thải không được xử lí triệt để là những nguyên nhân chủ yếu trực tiếp làm cho nguồn nước ngầm bị ô nhiễm và suy giảm.

Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại khu du lịch Hòn Rơm và Hàm Tiến cho thấy:

Độ pH có giá trị trung tính và tương đối ổn định qua các năm, đạt quy chuẩn cho phép. Các chỉ tiêu As, tổng Fe đều nằm trong giới hạn cho phép.


Giá trị COD vượt chuẩn cho phép, chứng tỏ nguồn nước ngầm bị ô nhiễm hữu cơ.

Giá trị Colifrom vượt chuẩn quy định, chứng tỏ nguồn nước ngầm đã bị nhiễm vi sinh.

Giá trị TDS và NaCl khá cao chứng tỏ mạch nước ngầm đã bị nhiễm khoáng và nhiễm mặn, vào mùa khô mức độ nhiễm mặn cao hơn mùa mưa.

Bảng 2.20. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại khu du lịch Hòn Rơm và khu du lịch Hàm Tiến tỉnh Bình Thuận năm 2010

Chỉ số

Khu du lịch

Hòn Rơm

Khu du lịch

Hàm Tiến

QCVN

( 09:2008/BTNMT)

pH

6,66

6,16

5,5- 8,5

TDS (mg/l)

560

150


NaCl (mg/l)

62,34

40,03

250

COD (mg/l)

32

25

4

NO-3 (mg/l)

3,6

19,23

15

As (mg/l)

KPH

0,0009

0,05

Tổng Fe (mg/l)

0,07

0,98

5

Coliform (MPN/100ml)

< 3

2,4 x 102

3

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 142 trang tài liệu này.

Nguồn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Bình Thuận

Ngoài ra còn tiến hành phân tích 40 mẫu nước ngầm trong 2 đợt tại một số khu vực trong tỉnh. Mỗi đợt lấy 20 mẫu, cụ thể như sau:

Các mẫu có kí hiệu NN01, NN02 được lấy tại khu vực thuộc thị xã La Gi Các mẫu có kí hiệu NN03, NN04 được lấy tại khu vực thuộc Mũi Kê Gà,

huyện Hàm Thuận Nam.

Các mẫu có kí hiệu NN05, NN06, NN07 được lấy tại khu vực thuộc thành phố Phan Thiết.

Các mẫu có kí hiệu NN08, NN09, NN10, NN11 được lấy tại khu vực Mũi Né, thành phố Phan Thiết.


Các mẫu có kí hiệu NN12, NN13, NN14, NN15 được lấy tại khu vực Hòn Rơm, thành phố Phan Thiết.

Các mẫu có kí hiệu NN16, NN17 được lấy tại khu vực thuộc xã Bình Thạnh, huyện Tuy Phong.

Mẫu có kí hiệu NN18 được lấy tại khu vực thuộc xã Phước Thể, huyện Tuy Phong.

Các mẫu có kí hiệu NN19, NN20 được lấy tại khu vực thuộc xã Vĩnh Hảo, huyện Tuy Phong.

Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại các địa điểm trên như sau:


+ Chỉ tiêu pH


Biểu đồ 2.11. Chỉ tiêu pH của nguồn nước ngầm tỉnh Bình Thuận


Nguồn Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận Độ cứng Theo QCVN 6

Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận

+ Độ cứng

Theo QCVN 09:2008/BTNMT giới hạn tối đa của độ cứng là 500 mg/l CaCO3. Như vậy, qua biểu đồ có 4 mẫu vượt quy chuẩn, cao nhất là mẫu nước ngầm tại xã Bình Thạnh, huyện Tuy Phong vượt chuẩn 4,14 lần. Nước có độ cứng cao dễ gây hư hỏng các vật dụng, thiết bị máy móc.


Biểu đồ 2.12. Chỉ tiêu độ cứng của nguồn nước ngầm tỉnh Bình Thuận


+ Chỉ tiêu TDS

Kết quả phân tích cho thấy mẫu nước ngầm có giá trị TDS cao nhất đạt 4970 mg/l tại Mũi Né, thành phố Phan Thiết. Ngoài ra một số khu vực có giá trị TDS khá cao như xã Phước Thể, huyện Tuy Phong và thành phố Phan Thiết.

Biểu đồ 2.14. Chỉ tiêu TDS của nguồn nước ngầm tỉnh Bình Thuận


Nguồn Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận Chỉ tiêu E coli Không phát 7

Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận

+ Chỉ tiêu E.coli

Không phát hiện sự tồn tại của E.coli trong 40 mẫu phân tích.

Tóm lại kết quả phân tích chất lượng nước ngầm cho thấy: chỉ tiêu pH và E.coli đạt quy chuẩn; các chỉ tiêu Fe, độ cứng và Clorua đều cao hơn hoặc thấp hơn quy chuẩn; chỉ tiêu TDS dao động từ 32,6- 5080 mg/l. Trong đó hầu hết các mẫu nước ngầm bị ô nhiễm đều thuộc xã Bình Thạnh, huyện Tuy Phong và phường Phú Trinh, thành phố Phan Thiết.

Chất lượng nước biển ven bờ

Du lịch mang lại nhiều lợi ích như tăng trưởng kinh tế và giao lưu văn hóa, tạo việc làm cho lao động địa phương... nhưng hoạt động du lịch cũng đóng vai trò khá lớn làm suy thoái môi trường ven biển, một trong những vấn đề môi trường cấp bách mà tỉnh Bình Thuận đang phải đối mặt.

Kết quả khảo sát chất lượng nước biển ven bờ của Bình Thuận đã phát hiện các chỉ tiêu N-NH3, BOD5, Coliform và tổng chất rắn lơ lửng đều cao hơn quy định

Xem tất cả 142 trang.

Ngày đăng: 23/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí