trường các sản phẩm dịch vụ NHBL hiện đại để chiếm lĩnh thị trường sau khi thoát ra khỏi thời kỳ suy thoái.
3.4. HỆ THỐNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN BUÔN VÀ BÁN LẺ TẠI BIDV ĐẾN NĂM 2020
Phát triển DVNH bán buôn và bán lẻ là một quá trình phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau xuất phát từ phía ngân hàng và từ phía môi trường bên ngoài. Với mỗi ngân hàng nó phụ thuộc vào khả năng và trình độ của các nguồn lực: Vốn, nhân lực, công nghệ, mạng lưới hoạt động, kênh phân phối, chiến lược kinh doanh, chính sách khách hàng... Những yếu tố đó phải sẵn sàng tham gia vào quá trình phát triển DVNH bán buôn, bán lẻ ở điều kiện tốt nhất để đảm bảo quá trình phát triển DVNH thành công.
Trên cơ sở phân tích thực trạng và định hướng phát triển DVNH bán buôn, bán lẻ tại BIDV đến năm 2020, tác giả đưa ra hệ thống giải pháp bao gồm:
3.4.1. Nhóm giải pháp chung
3.4.1.1. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
Một là, Nâng cao năng lực tài chính để đáp ứng nhu cầu hội nhập
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, để có thể cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh đang phát triển ngày càng nhiều và mạnh. Năng lực tài chính của BIDV và các NHTM khác tại Việt Nam nhìn chung là kém, tất cả các chỉ số đều còn là thấp so với các NHTM trong khu vực ASEAN và quốc tế. Ngoài ra, theo lộ trình hiện đại hóa công nghệ đòi hỏi BIDV phải đầu tư rất nhiều vào việc mua sắm thiết bị máy móc, phần cứng máy chủ, bản quyền phần mền. Do vậy nếu ít vốn thì sẽ khó khăn cho việc đầu tư công nghệ hiện đại tạo lợi thế cạnh tranh trong phát triển DVNH bán buôn và bán lẻ. BIDV cần phải có lộ trình cụ thể trong việc tăng vốn tự có để cải thiện năng lực tài chính. Đồng thời, BIDV cũng tăng cường và quyết liệt trong công tác xử lý các khoản nợ xấu nhằm cải thiện các chỉ số hiệu quả theo thông lệ quốc tế, tăng cường chất lượng tín dụng và cải thiện vị trí định hạng tín dụng của BIDV trong hệ thống xếp hạng tín dụng quốc tế.
Năng lực tài chính của NHTM thể hiện qua: Quy mô vốn tự có, hệ số an toàn vốn, khả năng sinh lời, khả năng kiểm soát rủi ro, khả năng kiểm soát và xử lý nợ xấu… Khi có năng lực tài chính tốt, ngân hàng sẽ có đủ khả năng đối phó với các rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của mình đồng thời vẫn đảm bảo khả năng chi trả cho khách hàng, do đó tạo được niềm tin cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ NHBB và NHBL. Để nâng cao năng lực tài chính, BIDV nên tập trung vào một số giải pháp như:
Tăng vốn tự có: Theo đó, BIDV đã tích cực đẩy mạnh các biện pháp: IPO thành công ngày 28.12.2011 với hơn 84.7 triệu cổ phần đã được bán cho hơn 16.000 nhà đầu tư với mức giá 18.583 đồng/cổ phiếu. Theo Quyết định số 2124/QĐ – TTg ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cổ phần hóa BIDV vốn điều lệ sau cổ phần hóa của BIDV là 28.251.382 triệu đồng. Cơ cấu vốn điều lệ dự kiến của BIDV như sau:
Tỷ lệ (%) | Giá trị (triệu đồng) | |
Vốn điều lệ | 100 | 28.251.382,00 |
- Nhà nước | 78 | 22.036.077,96 |
- Cổ đông khác thông qua IPO | 3 | 847.541,46 |
- CBCNV | 1 | 282.513,82 |
- Tổ chức công đoàn | 3 | 847.541,46 |
- Nhà đầu tư chiến lược nước ngoài | 15 | 4.237.707,30 |
Có thể bạn quan tâm!
- Định Hướng Phát Triển Ngành Ngân Hàng Đến Năm 2020
- Định Hướng Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Bán Buôn Và Bán Lẻ Của Bidv Đến Năm 2020
- Định Hướng Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Bán Lẻ Đến Năm 2020
- Giải Pháp Về Cơ Chế Quản Lý Và Chính Sách Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Bán Buôn, Bán Lẻ
- Đa Dạng Hóa Hình Thức Giao Dịch Và Các Kênh Phân Phối Dịch Vụ Ngân Hàng Bán Buôn, Bán Lẻ
- Đẩy Mạnh Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Bán Lẻ Để Khắc Phục Hạn Chế Quá Tập Trung Vào Đối Tượng Khách Hàng Bán Buôn
Xem toàn bộ 271 trang tài liệu này.
Với vốn điều lệ và cơ cấu như trên BIDV phải đảm bảo được tỷ lệ an toàn vốn theo quy định và phù hợp với hoạt động và chiến lược của ngân hàng trong tương lai, đảm bảo mức sinh lời trên vốn đủ để hấp dẫn các nhà đầu tư, đảm bảo mức vốn đầu tư cần thiết để đầu tư và mở rộng hoạt động của BIDV sau cổ phần hóa. Đồng thời, BIDV phải có phương án sử dụng số tiền thu về từ việc IPO một cách hiệu quả nhất đảm bảo mang lại hiệu quả cho cổ đông của mình. Bên cạnh đó, BIDV phải thực hiện đa dạng hóa cơ cấu sở hữu theo nguyên tắc Nhà nước sở hữu từ 65% trở lên, tích cực tìm kiếm và lựa chọn nhà đầu tư chiến lược trong và ngoài nước đáp ứng các tiêu chí của BIDV và sự phê duyệt của Chính phủ và NHNN.
Nâng cao khả năng sinh lời: Năng lực tài chính không chỉ thể hiện ở quy mô vốn tự có, tỷ lệ an toàn vốn mà còn phần nào thể hiện khả năng sinh lời thông qua các chỉ số: Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE); Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA). Để nâng cao khả năng sinh lời, về cơ bản cần tập trung tăng doanh thu, giảm chi phí, cụ thể BIDV cần phải:
Tăng doanh thu: Tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng là biện pháp hữu hiệu để tăng doanh thu trong điều kiện thu từ hoạt động tín dụng còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu của các NHTM nói chung và BIDV nói riêng như
hiện nay. Tùy vào thực tế, mỗi chi nhánh cần có những biện pháp cụ thể và đồng bộ để tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm tra sau cho vay nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu.
Chủ động, tích cực trong công tác xử lý nợ tồn đọng nhằm cải thiện chất lượng tài sản có. Các chi nhánh cần tích cực quan tâm hơn nữa đến công tác thu hồi nợ đã xử lý rủi ro để tăng thu nhập. Có thể xử lý nợ tồn đọng bằng các biện pháp: Thanh lý tài sản đối với những món nợ có tài sản đảm bảo; bán nợ cho công ty mua bán nợ, xóa nợ bằng nguồn từ quỹ dự phòng rủi ro; chuyển nợ thành vốn góp vào doanh nghiệp để kinh doanh; giãn nợ…
Quan tâm đến việc nâng cao chất lượng và tiện ích cho dịch vụ NHBB và NHBL, đẩy mạnh hoạt động marketing nhằm thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ, mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm khách hàng mới để tăng doanh thu. Bên cạnh đó, BIDV cần chú trọng vào việc tìm kiếm thêm những nguồn thu nhập mới từ những dịch vụ NHBB và NHBL mới như: đa dạng hóa dịch vụ truyền thống, phát triển thêm dịch vụ mới nhằm mở rộng nguồn thu.
Giảm chi phí: Để gia tăng lợi nhuận, bên cạnh nỗ lực tăng doanh thu thì nỗ lực giảm chi phí là một khâu quan trọng. Do đó cần phải có biện pháp kiểm soát chặt chẽ chi phí.
Xây dựng tiêu chí cụ thể cho việc ghi nhận những chi phí hợp lý phát sinh. Cần có phương án phân bổ chi phí cụ thể cho từng nghiệp vụ, từng bộ phận để theo dõi đánh giá kết quả hoạt động, qua đó tìm biện pháp giảm thiểu chi phí hoặc loại bỏ những chi phí không mang lại giá trị gia tăng. Nâng cao ý thức tiết kiệm, chống lãng phí của toàn thể cán bộ công nhân viên. Nghiên cứu xây dựng định mức chi phí gắn với kết quả kinh doanh cho từng bộ phận, từng loại nghiệp vụ.
Gia tăng nguồn vốn huy động với lãi suất thấp sẽ làm giảm đáng kể chi phí hoạt động của ngân hàng. BIDV cần quan tâm đến việc tìm kiếm và gia tăng những nguồn vốn rẻ bằng cách phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, kết nối thanh toán với khách hàng, phát triển dịch vụ thu chi hộ, đẩy mạnh phát triển dịch vụ thẻ, dịch vụ Mobilebanking, dịch vụ trả lương qua tài khoản... qua đó tăng số dư trên tài khoản thanh toán của khách hàng nhằm tận dụng nguồn vốn giá rẻ đó cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.
196
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ để giảm chi phí, quá trình phát triển và ứng dụng công nghệ sẽ gắn liền với việc thay đổi quy trình xử lý, nhất là khi công nghệ mới giúp tự động hóa các giao dịch sẽ giúp ngân hàng giảm được rất nhiều chi phí, giảm giá thành dịch vụ qua đó giúp ngân hàng gia tăng khả năng cạnh tranh và tăng lợi nhuận.
Hai là, Phát triển công nghệ thông tin đi trước đón đầu, đẩy mạnh đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ mới hướng tới cung cấp dịch vụ NHBB, NHBL hiện đại cho khách hàng
Ngày nay, khi mà các NHTM trong nước đã thực sự tham gia vào “sân chơi quốc tế” với sự góp mặt của các NHNNg cùng với những bước tiến dài về công nghệ của họ đã giúp họ có ưu thế vượt trội về: Sự đa dạng của dịch vụ NHBB và NHBL, chất lượng và tính tiện ích của sản phẩm. Thực tế đó đã giúp các NHTM trong nước nhận thức được vai trò của công nghệ đối với sự phát triển của ngân hàng nói chung và phát triển DVNH nói riêng nên các NHTM trong nước đã có những bước đầu tư thích đáng cho việc phát triển và ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại. Thực tế đã chứng minh, khi ứng dụng thành công các công nghệ tiên tiến sẽ giúp các ngân hàng nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, phát triển DVNH hiện đại, gia tăng tiện ích cho khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh trong môi trường hội nhập.
Đảm bảo hệ thống công nghệ hoạt động ổn định nhằm gia tăng chất lượng dịch vụ NHBB, NHBL cung cấp cho khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phát triển sản phẩm mới. Đầu tư công nghệ để phục vụ cho công tác phân tích đánh giá quan hệ với khách hàng, hoàn thiện hệ thống báo cáo phục vụ quản trị điều hành, đặc biệt là xác định hiệu quả chi phí cho từng dòng sản phẩm. BIDV cần thực hiện rà soát, hoàn thiện, nâng cấp và hiện đại hóa công nghệ, trong đó chú trọng phát triển hệ thống CNTT trở thành công cụ then chốt, tạo ra sự phát triển mới và đột phá trong hoạt động, tiến tới ngang tầm với các ngân hàng có trình độ khá trong khu vực Đông Nam Á, tạo thế và lực giúp BIDV chủ động và sẵn sàng hội nhập. Xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai quyết liệt dự án nâng cấp SIBS – phần mềm đang sử dụng tại hệ thống BIDV để khắc phục hạn chế về công nghệ trong sản phẩm dịch vụ hiện nay. Đồng thời tiếp tục nghiên cứu và phát triển các chương trình, phần mềm để nâng cao các sản phẩm tiện ích của DVNH hiện có và làm cơ sở để phát triển sản phẩm mới.
197
Khách hàng sẽ chỉ tin cậy và sử dụng sản phẩm DVNH có tính an toàn và thuận tiện cao, do đó phát triển hệ thống công nghệ phải đi đôi với giải pháp an ninh, bảo mật, đảm bảo an toàn cho khách hàng đồng thời đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Nên tiến hành đánh giá hiện trạng an ninh thông tin để có giải pháp hoàn thiện, cần thiết kế và xây dựng các chính sách và quy trình về an ninh thông tin, xây dựng giải pháp an ninh tổng thể, tiến đến áp dụng chuẩn an toàn thông tin quốc tế để đảm bảo chất lượng SPDV khi cung cấp cho khách hàng.
Xây dựng kế hoạch dài hạn cho đầu tư và phát triển công nghệ, vì công nghệ nói chung và công nghệ ngân hàng nói riêng có đặc điểm rất dễ lạc hậu so với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, chính vì vậy mà hoạt động đầu tư phát triển, cập nhật đổi mới trang thiết bị và công nghệ ngân hàng cần phải được tiến hành thường xuyên. “Thông thường các ngân hàng trong khu vực sử dụng 10% quỹ chi phí hoạt động để đầu tư cho công nghệ thông tin hàng năm, khoảng 5% lợi nhuận để đầu tư cho hạ tầng công nghệ ngân hàng” [16]. Thiết nghĩ BIDV cũng cần xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn cho đầu tư phát triển công nghệ trong tương lai để duy trì lợi thế cạnh tranh và tránh bị tụt hậu về công nghệ.
Ngoài ra, BIDV nên thực hiện bóc tách dữ liệu riêng lẻ theo từng dòng sản phẩm cho khách hàng bán buôn và bán lẻ để trên cơ sở đó phân tích từng dịch vụ một cách rõ ràng, cũng như xây dựng cấu trúc DVNH bán buôn và bán lẻ thích hợp và có biện pháp kịp thời nhằm thực hiện cấu trúc dịch vụ.
Ba là, Nâng cao năng lực quản trị điều hành và chất lượng nguồn nhân lực
Yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất mang đến sự thành công cho hoạt động kinh doanh dịch vụ. Vì đặc thù của DVNH là dễ bắt chước nên nếu như trình độ công nghệ của các ngân hàng là tương đương thì chất lượng nguồn nhân lực sẽ tạo ra sự khác biệt về chất lượng SPDV giữa các ngân hàng. Do đó trong giải pháp phát triển dịch vụ NHBB và NHBL BIDV không thể bỏ qua việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Ngoài ra, trong điều kiện hội nhập hiện nay thì một trong những yêu cầu cấp thiết đối với BIDV là phải không ngừng nâng cao năng lực quản trị điều hành nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
Để nâng cao năng lực quản trị điều hành BIDV cần phải:
+ Xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức NHTM
Hoàn thiện mô hình chức năng phát triển ngân hàng bán lẻ, ngân hàng bán buôn, gia tăng khả năng phối kết hợp và thống nhất quyền hạn trách nhiệm giữa các đơn vị hội sở chính và các đơn vị bán hàng trực tiếp tại các chi nhánh. Phát triển, hoàn thiện mô hình quản lý, điều hành, giám sát hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ, kinh doanh thẻ kết hợp phát triển mạng lưới và thương hiệu.
+ Nâng cao chất lượng quản trị điều hành dịch vụ
Tách bạch rõ quyền hạn, trách nhiệm của các Ban, trung tâm tại Hội sở chính cũng như tăng cường sự phối hợp giữa các ban này với các chi nhánh BIDV trong phát triển dịch vụ. Nghiên cứu xây dựng mô hình phân bổ thu nhập – chi phí đối với từng dịch vụ cụ thể để có thể so sánh hiệu quả của từng sản phẩm với nhau từ đó có biện pháp phát triển phù hợp.
+ Tăng cường năng lực quản trị rủi ro
Thiết lập và triển khai hoạt động quản trị chiến lược chuyên nghiệp, thông qua xác lập tính thống nhất về nhận thức trong quản trị kế hoạch chiến lược và gắn kết mối quan hệ với kế hoạch kinh doanh hàng năm. Xây dựng những quy trình cụ thể nhằm hình thành hoạt động quản trị chiến lược chuyên nghiệp. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác dự báo, nghiên cứu thị trường phục vụ cho công tác quản trị, điều hành nhằm phát triển dịch vụ NHBB và NHBL.
Thành lập Ủy ban Chiến lược và Tổ chức với chức năng tham mưu trong công tác xây dựng, triển khai, giám sát, đánh giá và điều chỉnh chiến lược kế hoạch phát triển dịch vụ NHBB, NHBL trong trung dài hạn và kế hoạch hàng năm của BIDV. Xác định cơ chế phối hợp của Ủy ban chiến lược và tổ chức đối với các đơn vị tại Hội sở chính đảm bảo trong hoạt động phát triển dịch vụ NHBB và NHBL tuân thủ theo những chiến lược đã đề ra.
Tiếp tục nâng cao năng lực quản trị rủi ro thị trường và tác nghiệp theo thông lệ quốc tế: Tách bạch triệt để chức năng nhiệm vụ giữa hai bộ phận kinh doanh và quản trị rủi ro. Nâng cao vai trò độc lập của hệ thống quản trị rủi ro, từng bước áp dụng quản trị rủi ro theo định lượng và các mô hình kiểm nghiệm khủng hoảng. Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm và phát triển hệ thống công cụ, chương trình phần mềm phục vụ công tác quản lý rủi ro thị trường, tác nghiệp theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực BIDV cần phải:
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì công tác đào tạo và đào tạo lại giữ vai trò quan trọng. Hoạt động đào tạo phải nhằm mục đích nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trang bị những kiến thức cũng như kỹ năng bổ trợ, hướng tới việc xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp, hiện đại. Vì vậy BIDV cần phải xây dựng một chiến lược tuyển dụng đào tạo cán bộ có đủ trình độ để đảm bảo cho yêu cầu kinh doanh trong thời kỳ hội nhập như sau:
+ Về tuyển dụng nguồn nhân lực: Dự báo đúng nhu cầu nhân lực cho các đơn vị, xây dựng chính sách, quy trình tuyển dụng, lựa chọn tài năng để phát hiện, thu hút cán bộ giỏi.
Đào tạo nguồn nhân lực: Xây dựng quy định chế độ đào tạo đối với mọi cấp cán bộ. Đổi mới công tác đào tạo cán bộ, tổ chức khảo sát thực trạng chất lượng cán bộ để xác định mục tiêu, nhu cầu, nội dung đào tạo gắn với tiêu chuẩn, chức danh cán bộ. Xây dựng và triển khai chính sách đào tạo đối với cán bộ trẻ, cán bộ quy hoạch các cấp. Tổ chức tốt quá trình đào tạo. Đa dạng hóa hình thức đào tạo: khuyến khích cán bộ công nhân viên tự học tập để nâng cao trình độ. Xây dựng và phát triển hệ thống đào tạo trực tuyến (E- Learning) nhằm tăng quy mô và năng lực đào tạo.
+ Xây dựng hệ thống cơ chế chính sách phù hợp với điều kiện kinh doanh, đảm bảo yêu cầu hội nhập và cạnh tranh cao. Xây dựng và thực hiện quy chế chi trả thu nhập, đáp ứng được yêu cầu: thu hút, duy trì đội ngũ cán bộ giỏi, kích thích động viên cán bộ làm việc phù hợp với yêu cầu của luật pháp và khả năng tài chính của BIDV.
+ Hoàn thiện công cụ quản trị nhân sự, hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc chính xác, khoa học đảm bảo đánh giá đúng kết quả, năng suất, hiệu quả công việc trên cơ sở phát huy chính sách động lực kịp thời và hiệu quả, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa người lao động và sử dụng lao động.
+ Xây dựng văn hóa doanh nghiệp BIDV: Tiếp tục hoàn thiện và thực hành văn hóa doanh nghiệp BIDV, bảo đảm duy trì và phát huy giá trị cốt lõi của BIDV trong toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên. Tạo môi trường làm việc thuận lợi giúp mỗi cá nhân có thể phát huy hết khả năng, sở trường của mình. Xây dựng chính sách lương thưởng theo nguyên tắc tiền lương gắn với trình độ và năng suất lao động, có cơ chế khen thưởng, khích lệ kịp thời đối với cán bộ có thành tích cao có sáng kiến góp phần
phát triển sản phẩm dịch vụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cần có chính sách tuyển dụng và chế độ đãi ngộ hợp lý để có thể giữ chân và thu hút nhân tài.
BIDV cần phải nuôi dưỡng, rèn luyện và khuyến khích tinh thần đổi mới, tính năng động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ, coi đây là yếu tố quyết định để vươn lên và giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh phát triển. Cạnh tranh phải được coi là nền tảng cơ bản, là môi trường sống, là động lực phát triển chủ yếu của BIDV trong nền kinh tế thị trường. Phát huy tính sáng tạo trong toàn thể cán bộ công nhân viên, khuyến khích cán bộ công nhân viên đóng góp sáng kiến trong việc hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ NHBB và NHBL và đóng góp ý tưởng để phát triển dịch vụ NHBB và NHBL mới.
Ngoài ra, BIDV nên thường xuyên cập nhật kiến thức về dịch vụ NHBB và NHBL đào tạo kỹ năng cho nhân viên. Các kỹ năng này bao gồm: Kỹ năng nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình huống và kỹ năng bán hàng. Đặc biệt, BIDV phải nâng cao tính chuyên nghiệp của nhân viên trong việc phục vụ khách hàng.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý điều hành thông qua đào tạo bồi dưỡng và trải nghiệm thực tế kinh doanh tại các đơn vị thành viên ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, cho thuê tài chính trong nước và quốc tế. Các cấp lãnh đạo cần được trang bị những kiến thức về quản trị điều hành một ngân hàng hiện đại, đặc biệt là nâng cao năng lực quản trị rủi ro nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững, an toàn của ngân hàng. Để thực hiện, BIDV có thể mời chuyên gia, các tổ chức trong và ngoài nước uy tín trong lĩnh vực tài chính ngân hàng đào tạo theo đơn đặt hàng của BIDV. Bên cạnh đó, mạng lưới quan hệ đại lý với hơn 1.000 ngân hàng trên thế giới, BIDV có thể tổ chức cho cán bộ lãnh đạo tham quan học hỏi về mô hình tổ chức và kinh nghiệm của các NHTM lớn hoạt động hiệu quả trên thế giới. Ngoài ra, BIDV cần có kế hoạch đào tạo đội ngũ lãnh đạo kế cận, có chính sách đãi ngộ hợp lý nhằm giữ chân cũng như thu hút cán bộ quản trị các cấp. BIDV cũng nên xây dựng đội ngũ chuyên gia chất lượng cao trong các lĩnh vực then chốt ngang tầm khu vực: Nghiên cứu áp dụng thí điểm thuê chuyên gia tài chính ngân hàng từ các định chế tài chính quốc tế có uy tín trên thế giới. Thực hiện đào tạo, phát triển đội ngũ chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực then chốt như phát triển dịch vụ NHBB, NHBL của BIDV.