Đánh Giá Thực Trạng Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Bán Buôn Và Bán Lẻ Tại Bidv Giai Đoạn 2006 – 2010


lên đến 436.838 khách hàng với doanh số phí là 26.4 tỷ đồng tăng trưởng 49% so với năm 2009.

+ Dịch vụ BIDV Direct banking

Tháng 6 năm 2008 dịch vụ được chính thức triển khai cho khách hàng tại BIDV, trong năm 2009 tổng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ BIDV Directbanking

40.200 khách hàng, trong đó có 14.313 khách hàng cá nhân và 25.887 khách hàng doanh nghiệp.

Trong năm 2009, tốc độ phát triển khách hàng mới tương đối tốt với số lượng khách hàng phát triển thêm đến tháng 6/2009 là 10.313 khách hàng mới, bằng 60% tổng số khách hàng năm 2008, nâng tổng số khách hàng toàn hệ thống là 27.539 khách hàng. Năm 2010 tổng số khách hàng sử dụng dịch vụ đạt 60.000 khách hàng tăng trưởng gấp 2 lần so với năm 2009.

Dịch vụ này cũng góp phần tăng trưởng nền khách hàng ebanking cho ngân hàng. Về cơ bản dịch vụ đã đem lại một kênh thông tin chính xác, kịp thời… cho các khách hàng của BIDV. Tuy nhiên các DVNH điện tử BIDV cung cấp mới chỉ dừng lại ở chức năng vấn tin, chưa thực hiện được các dịch vụ thanh toán.

2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN BUÔN VÀ BÁN LẺ TẠI BIDV GIAI ĐOẠN 2006 – 2010

2.4.1. Những kết quả đạt được

Thứ nhất, Hoạt động dịch vụ ngân hàng bán buôn, bán lẻ đạt kết quả cao về tốc độ tăng trưởng và thu phí góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng

Mối quan hệ giữa BIDV với các đơn vị chủ quản (theo hàng dọc), với khách hàng (các tập đoàn kinh tế - theo hàng ngang) là ưu thế góp phần không nhỏ vào phát triển dịch vụ ngân hàng bán buôn, bán lẻ của BIDV. Các thỏa thuận hợp tác toàn diện với các Tập đoàn, Tổng công ty của nền kinh tế đã tạo điều kiện cho BIDV cơ hội cung cấp trọn gói sản phẩm của ngân hàng, trong đó có dịch vụ cho tất cả các đơn vị thành viên của tập đoàn đó trong cả nước, đây là lợi thế lớn cho BIDV mà không phải bất kỳ ngân hàng nào cũng có được.

Hoạt động dịch vụ có bước tăng trưởng đột phá với tỷ trọng trong tổng thu dịch vụ ròng và tốc độ tăng trưởng năm sau luôn cao hơn năm trước. Tốc độ tăng trưởng bình


quân giai đoạn 2006 – 2010 là 89%/năm. Đặc biệt năm 2008, BIDV là ngân hàng có mức thu phí dịch vụ ròng cao nhất (119%) trong hệ thống NHTM Việt Nam.

Bảng 2.24: Thu dịch vụ của các ngân hàng giai đoạn 2006 – 2010

Đơn vị tính: Tỷ đồng


Chỉ tiêu

Năm

2006

2007

2008

2009

2010

Thu dịch vụ ròng






BIDV

560

892

1,881

1,566

2,024

VCB

822

956

1,689

1,820

1,230

AGRIBANK

497

570

1,193

1,226

1,471

ACB

218

426

606

719

935

SACOMBANK

124

294

562

884

1,123

TECHCOMBANK

109

201

483

526

694

Tỷ trọng thu dịch vụ ròng

/Lợi nhuận trước thuế






BIDV

42%

42%

71%

38%

41%

VCB

21%

34%

47%

48%

44%

AGRIBANK

40%

25%

30%

34%

40%

ACB

32%

20%

24%

33%

37%

SACOMBANK

20%

19%

51%

39%

42%

TECHCOMBANK

31%

28%

30%

21%

24%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 271 trang tài liệu này.

Ngân hàng bán buôn và bán lẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - 19

Nguồn: Báo cáo tài chính và báo cáo thường niên năm 2006, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010 của BIDV, VCB, Agribank, Vietinbank, Sacombank, Techcombank [40 & 41]

BIDV đã vượt qua VCB và trở thành ngân hàng có mức thu phí dịch vụ ròng cao nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Đây chính là kết quả của sự phát triển vượt trội và toàn diện trong hoạt động kinh doanh dịch vụ NHBB và NHBL.

Biểu đồ 2.32: Thu dịch vụ của một số ngân hàng

Đơn vị tính: Tỷ VNĐ


2,500


2,000


1,500


1,000


500


-

2006

2007

2008

2009

2010

BIDV VCB

A GRIBA NK A CB

SA COMBA NK TECHCOMBA NK

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2006, 2007, 2008, 2009 và 2010 của BIDV, VCB,

Agribank, ACB, Sacombank, Techcombank [40]


Các dịch vụ dành cho khách hàng NHBB như tài trợ thương mại, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ tiếp tục phát huy và khẳng định là thế mạnh của BIDV. Các hoạt động này đều có mức tăng trưởng cao qua 5 năm 2006 – 2010, chất lượng dịch vụ tốt, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu về sản phẩm dịch vụ cho các doanh nghiệp. Liên tục trong 3 năm 2007, 2008 và 2009, BIDV được tạp chí Aisa Money bình chọn là ngân hàng nội địa cung cấp dịch vụ kinh doanh ngoại tệ tốt nhất. BIDV cũng là một trong hai ngân hàng đầu tiên triển khai thành công dịch vụ hàng hoá tương lai trên mặt hàng cà phê và cao su.

Bên cạnh đó, các dịch vụ NHBL cũng được tích cực triển khai cung cấp cho thị trường như dịch vụ thẻ, thanh toán hoá đơn, thanh toán lương, BSMS… Các dịch vụ này với những tiện ích, tính năng đa dạng, phong phú đã đáp ứng cho nhu cầu đông đảo khách hàng của BIDV và đạt mức tăng trưởng khá cả về doanh số và số phí thu được.

Thứ hai, Số lượng sản phẩm DVNH bán buôn và bán lẻ gia tăng, danh mục sản phẩm dịch vụ đa dạng hơn

Từ năm 2006 đến nay, BIDV liên tục đa dạng hóa danh mục sản phẩm, cải tiến, tăng tính năng tiện ích cho sản phẩm dịch vụ truyền thống, phát triển kênh cung cấp sản phẩm dịch vụ hiện đại.

Đối với khách hàng bán buôn: BIDV đã thành công chuyển dịch cơ cấu và phát triển sản phẩm theo định hướng khách hàng và ngành nghề. BIDV liên tục triển khai các sản phẩm đặc thù theo khách hàng và các sản phẩm đặc thù theo ngành nghề. Tính linh hoạt trong các sản phẩm khá cao nhờ mối quan hệ khá chặt chẽ với khách hàng cũng như năng lực của BIDV trong quản trị rủi ro và mức độ sẵn sàng về vốn. Bên cạnh đó, BIDV là ngân hàng có thế mạnh trong việc khai thác mảng sản phẩm mới như các sản phẩm phái sinh, các sản phẩm phát hành trái phiếu…

Đối với khách hàng bán lẻ: BIDV đã có một danh mục bao gồm các sản phẩm NHBL cơ bản trên thị trường, đáp ứng tương đối đầy đủ nhu cầu của khách hàng cá nhân, nhiều sản phẩm NHBL của BIDV có tiện ích khá cạnh tranh so với thị trường. Ngoài ra, BIDV đã triển khai một số sản phẩm đặc thù khác biệt và cũng đã bước đầu triển khai những sản phẩm mobile banking/internet banking, đặt nền móng cho phát triển sản phẩm DVNH hiện đại.


Thứ ba, Công tác đánh giá sản phẩm hiện có, phát triển sản phẩm mới và chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt hơn

BIDV đã nỗ lực triển khai nghiên cứu các sản phẩm mới trên nền tảng công nghệ hiện đại, quản lý dữ liệu tập trung bằng việc thực hiện hệ thống ngân hàng cốt lõi (core banking), góp phần đa dạng hoá danh mục dịch vụ phi tín dụng của BIDV, tăng nguồn thu phí dịch vụ.

BIDV đã chủ động trong việc nghiên cứu tìm kiếm và thử nghiệm các mô hình hợp tác kinh doanh và đã thành công trong việc đưa ra thị trường các sản phẩm DVNH liên kết với các tổ chức tài chính khác. Đồng thời, BIDV đã đẩy mạnh hợp tác kinh doanh với nhiều doanh nghiệp lớn như Viettel, G7 Mark, EVN,.. trong lĩnh vực dịch vụ chứ không đơn thuần là lĩnh vực tín dụng như thời gian trước kia.

Sự gia tăng của DVNH bán buôn và bán lẻ cung cấp cho khách hàng cho phép khách hàng có sự lựa chọn cho những sản phẩm phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, đảm bảo mức độ thỏa mãn của người sử dụng dịch vụ ngày càng cao.

2.4.1.1. Về dịch vụ ngân hàng bán buôn

Thứ nhất, Khối bán buôn là đơn vị có quy mô và mức đóng góp chủ yếu vào hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống BIDV

Huy động vốn chiếm 67% tỷ trọng toàn ngành, tín dụng chiếm 90% tỷ trọng toàn ngành, thu dịch vụ chiếm 65% tỷ trọng toàn ngành.

Thứ hai, Hầu hết các DVNH bán buôn có tốc độ tăng trưởng tương đối cao và ổn định

Tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2006 – 2010 của các dịch vụ bán buôn của BIDV đạt 34%. Trong đó với các dòng sản phẩm (dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, tài trợ thương mại, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ) tăng cao nhất. Nguồn thu dịch vụ từ khối bán buôn đóng góp một tỷ lệ không nhỏ trong tổng thu dịch vụ toàn hệ thống BIDV. BIDV có rất nhiều tiềm năng để gia tăng hơn nữa nguồn thu này từ mối quan hệ rộng rãi và mật thiết với nhiều khách hàng doanh nghiệp.

Thứ ba, Công tác phát triển quản lý sản phẩm dành cho khách hàng bán buôn có hiệu quả hơn, từ việc nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, cho đến việc nâng cấp chỉnh sửa cơ chế sản phẩm đã có và đẩy mạnh việc triển khai sản phẩm, hỗ trợ bán hàng


Các dòng sản phẩm đều hướng tới việc thiết kế sản phẩm đặc thù cho từng nhóm khách hàng hoặc từng khách hàng cụ thể nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu riêng biệt của khách hàng. Dòng sản phẩm tiền gửi có các sản phẩm cho BHXH, công ty sổ số; Dòng sản phẩm thanh toán ngoài các dịch vụ thông thường cho khách hàng doanh nghiệp có thanh toán đa phương cho ĐCTC. Bên cạnh việc triển khai những dịch vụ hướng tới từng phân khúc khách hàng, BIDV cũng không ngừng phát triển dịch vụ NHBB gắn với xu hướng thị trường. Trên cơ sở nắm bắt thông tin thị trường sản phẩm, cập nhật tình hình phát triển sản phẩm mới, các chương trình khuyến mãi, công tác triển khai sản phẩm dịch vụ NHBB của các ngân hàng khác trên thị trường, từ đó một số dịch vụ của BIDV đã được ra đời kịp thời với xu hướng chung của thị trường như tiền gửi Pro Invest, gói Export pack…

Ngoài ra, BIDV cũng xây dựng sản phẩm trên cơ sở các đặc thù hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng đồng thời đảm bảo nâng cao khả năng quản lý, kiểm soát rủi ro của BIDV. Các sản phẩm được xây dựng theo hướng này bao gồm: Cho vay đóng tàu, cho vay thi công xây lắp…

BIDV tích cực trong việc xây dựng sản phẩm phù hợp theo thộng lệ quốc tế, đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi của thị trường nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của BIDV trên thị trường cũng như đóng góp quan trọng trong việc hoàn thành kế hoạch kinh doanh, trong đó nổi bật là góp phần gia tăng nguồn thu dịch vụ như: Các sản phẩm BIDV@securities, Tài trợ nhập khẩu đảm bảo bằng lô hàng nhập…

Ngoài ra, công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm dịch vụ NHBB của BIDV cũng được chú trọng gắn với marketing. Nhiều dịch vụ đã được lên kế hoạch marketing ngay từ khi nghiên cứu và kịp thời quảng bá ngay khi ban hành. Công tác truyền thông quảng bá sản phẩm bán buôn giai đoạn 2006 – 2010 đã được đẩy mạnh qua các phương tiện báo chí, phát thanh, truyền hình góp phần nâng cao hình ảnh BIDV gắn với việc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng tổ chức.

Thứ tư, Khối bán buôn trong thời gian qua đã xây dựng và phát triển được một nền khách hàng với các doanh nghiệp và ĐCTC trong nước khá tốt

Song song với việc chuyển đổi tích cực các tỷ lệ trong cơ cấu tín dụng, BIDV đã tập trung xây dựng, phát triển nền khách hàng bền vững. Với bề dày truyền thống, cùng với việc thực hiện chính sách khách hàng đúng hướng trong những năm qua, BIDV đã


xây dựng và phát triển được một nền tảng khách hàng tương đối tốt bao gồm các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty lớn của Nhà nước.

Cơ cấu khách hàng khá đa dạng về loại hình và lĩnh vực hoạt động. Các dịch vụ bán buôn đều có sự tham gia đóng góp của nhiều loại hình doanh nghiệp. Khối bán buôn với vai trò là đơn vị đầu mối quản lý đối tượng khách hàng Doanh nghiệp, ĐCTC đã thực hiện tổ chức phân công quản lý khách hàng trong hệ thống, tiếp nhận nhiệm vụ duy trì và phát triển tốt quan hệ với các ĐCTC trong nước, thực hiện tốt vai trò đầu mối triển khai làm việc với các doanh nghiệp thực hiện khảo sát và đầu tư vào Campuchia. Luôn theo sát diễn biến tình hình thị trường và dự kiến những thay đổi trong chính sách của NHNN và Chính phủ để có những chỉ đạo kịp thời nhằm tận dụng tối đa cơ hội kinh doanh cho BIDV từ đó tạo điều kiện phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán buôn.

Thứ năm, BIDV đã tạo dựng được thương hiệu tốt trên thị trường tài chính trong tài trợ dự án và phục vụ doanh nghiệp hàng đầu

BIDV dẫn đầu thị trường trong lĩnh vực tài trợ các dự án đầu tư phát triển và chương trình kinh tế của chính phủ. BIDV được thành lập với nhiệm vụ ban đầu là cấp phát vốn Nhà nước cho những dự án phát triển và cơ sở hạ tầng. BIDV tham gia hỗ trợ Bộ Giao thông Vận tải tài trợ các dự án xây dựng cầu đường và nhiều bộ ngành khác trong các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội quốc gia.

BIDV tập trung nguồn cung ứng tín dụng vào hỗ trợ xuất khẩu, sản xuất kinh doanh các mặt hàng thiết yếu, hỗ trợ các DNNVV, hỗ trợ nông nghiệp. BIDV đã thực hiện vai trò đầu mối thu xếp, tài trợ vốn cho nhiều dự án trọng điểm quốc gia trong các lĩnh vực như thủy điện, dầu khí, xây lắp…

Thứ sáu, BIDV thành công trong vai trò là ngân hàng bán buôn các dự án ODA góp phần nâng cao hình ảnh của BIDV trong mắt các đối tác quốc tế

BIDV được NHNN chọn là đầu mối ngân hàng bán buôn các dự án ODA như Dự án tài chính nông thôn, Dự án phát triển nhà ADB… Cũng do việc vận hành có hiệu quả các dự án này mà BIDV đã liên tiếp nhận được các giải thưởng: “Tài trợ phát triển giảm nghèo”, “Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ” và “Phát triển kinh tế địa phương”… của Hiệp hội các định chế tài chính phát triển Châu Á – Thái Bình Dương (ADFIAP).


Dự án tài chính nông thôn có tác động quan trọng đến nền kinh tế nông thôn cũng như đến các định chế tài chính Việt Nam. Dự án tìm cách giảm bớt những vấn đề về cơ cấu đang tồn tại trong nền kinh tế nông thôn xuất phát từ thực tế thiếu sự tiếp cận tài chính của hộ gia đình và doanh nghiệp ở khu vực nông thôn và hỗ trợ phát triển thể chế cho các định chế tài chính tham gia.

Quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ODA trong các dự án tài chính nông thôn, BIDV đã góp phần thực hiện mục tiêu trực tiếp mà WB đặt ra: Hỗ trợ xoá đói giảm nghèo, giúp người dân tiếp cận các nguồn vốn, các phương thức quản lý tài chính mới, tăng năng lực thể chế cho các định chế tài chính tham gia dự án. Hiệu quả to lớn mà dự án đạt được là đã góp phần giảm nhanh tỉ lệ đói nghèo ở nông thôn Việt Nam, đưa Việt Nam trở thành hình mẫu thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo trên toàn thế giới.

Thành công của BIDV trong vai trò ngân hàng bán buôn ODA các dự án tài chính nông thôn tạo sức hút rất mạnh cho các tổ chức tài chính quốc tế khi tìm kiếm đối tác Việt Nam cho dự án tài chính mới theo cơ chế thương mại như: dự án năng lượng, dự án nước sạch… Từ đó, uy tín của BIDV được nâng lên và là điều khiến các định chế tài chính quốc tế như WB, ADB, JIBIC, IMF, ECB và các chương trình tài trợ song phương luôn tín nhiệm lựa chọn BIDV để tham gia giải ngân các dự án lớn của nguồn vốn ODA. Hiện tại, BIDV là đối tác lớn nhất và duy nhất của WB tại Việt Nam trong chương trình tài chính nông thôn và cũng là NHTM duy nhất ở Việt Nam được chính phủ giao thực hiện chức năng chủ dự án cho các dự án ODA.

2.4.1.2. Về dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Thứ nhất, Dịch vụ ngân hàng bán lẻ góp phần tăng thu nhập cho BIDV

Giai đoạn 2006 - 2010, huy động vốn dân cư liên tục tăng với tốc độ bình quân 19.2%/năm chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng huy động vốn. Năm 2010, huy động vốn dân cư chiếm 35% tổng huy động vốn. Các sản phẩm huy động vốn dân cư liên tục được phát triển, cơ cấu tiền gửi cải thiện đã góp phần quan trọng ổn định và gia tăng nền vốn cho BIDV.

Hoạt động tín dụng bán lẻ cũng có bước tăng trưởng khá (33.5%) trong giai đoạn 2006 – 2010 chiếm tỷ trọng 10% - 13% tổng dư nợ tín dụng thương mại của BIDV, cơ cấu dư nợ tín dụng bán lẻ được cải thiện. Chất lượng tín dụng bán lẻ ngày càng được kiểm soát tốt hơn và tỷ lệ nợ xấu luôn ở mức thấp hơn mức chung toàn hệ thống.


Các hoạt động dịch vụ NHBL có bước phát triển khá nhờ được chú trọng quan tâm phát triển, tăng tiện ích và nâng cao chất lượng phục vụ, góp phần đa dạng hóa danh mục sản phẩm NHBL của BIDV và cải thiện cơ cấu thu nhập cho BIDV.

Kết quả của hoạt động phát triển DVNH bán lẻ hôm nay là minh chứng cho thành công của BIDV trong việc chuyển hướng chiến lược kinh doanh từ một ngân hàng bán buôn thuần túy thành một ngân hàng đa năng trên cơ sở vừa phát huy lợi thế, vừa củng cố, giữ vững vị thế của ngân hàng bán buôn đồng thời phát triển mạnh mẽ toàn diện, đồng bộ các hoạt động NHBL từ mô hình tổ chức, quản lý hoạt động đến cách nghĩ, cách làm và phương thức hoạt động được cải tiến, đổi mới.

Thứ hai, Thị phần khách hàng bán lẻ

Hoạt động NHBL đã góp phần duy trì và phát triển số lượng khách hàng hiện tại BIDV không ngừng gia tăng nền khách hàng bán lẻ trong giai đoạn 2006 – 2010, cuối năm 2010 đạt khoảng 3.2 triệu khách hàng, chiếm 3.4% dân số và giữ thị phần khoảng 18%, tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng bình quân 20%/năm. Cùng với việc phát triển nền tảng khách hàng bán lẻ, BIDV đã bước đầu chú trọng việc khuyến khích khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ, tăng cường bán chéo, bán kèm sản phẩm để gia tăng hiệu quả trên từng khách hàng.

Thứ ba, Danh mục sản phẩm ngày càng hoàn thiện theo hướng đáp ứng nhu cầu khách hàng

Danh mục các dịch vụ ngân hàng bán lẻ từ giai đoạn 2006 – 2010 đã phát triển nhanh cả về số lượng cũng như chất lượng và luôn “hướng tới khách hàng”. Công tác phát triển sản phẩm mới được tập trung chú trọng, đưa ra thị trường nhiều sản phẩm tiện ích, hàm lượng công nghệ cao thu hút khách hàng. BIDV đã phát triển một danh mục tương đối đầy đủ các sản phẩm NHBL cơ bản trên thị trường (trên 70 sản phẩm thuộc 10 dòng sản phẩm khác nhau). Các sản phẩm được liên tục nghiên cứu bổ sung tiện ích nhằm đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu khách hàng.

Thứ tư, Kênh phân phối không ngừng được mở rộng

Mạng lưới kênh phân phối NHBL được chú trọng phát triển, với 36 điểm giao dịch mới, đưa tổng số điểm giao dịch toàn hệ thống lên con số 598 (gồm 114 chi nhánh/sở giao dịch, 349 phòng giao dịch và 135 qũy tiết kiệm), tiếp tục duy trì vị trí thứ

3. Mạng lưới ATM (trên 1.200 máy) liên tục được mở rộng, trải khắp các địa bàn đô thị

Xem tất cả 271 trang.

Ngày đăng: 29/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí