Qua bảng số liệu cho thấy: năm 2003 Viettel Mobile mới có 30 trạm BTS chỉ để thử nghiệm tại Hà Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh. Đến năm 2004 Viettel Mobile đã xây dựng được 780 trạm thu phát sóng và phủ rộng luôn 64 tỉnh/TP, tăng 750 trạm tương ứng 2500%. Và đến cuối năm 2006 Viettel đã có 3500 trạm thu phát sóng, phủ sóng sâu rộng xuống hầu hết các huyện vùng sâu, vùng xa, trở thành công ty khai thác điện thoại di động có số trạm thu phát sóng lớn nhất trong cả nước.
Với những gì đã đạt được thị phần của Viettel ngày một tăng cao trên thị trường viễn thông.
Bảng 2.8: So sánh thị phần của các nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông tại Việt Nam
Năm 2003 | Năm 2004 | Năm 2005 | Năm 2006 | |
Viettel | 2,3% | 4,2% | 9,5% | 14,2% |
VNPT | 92,5% | 89,8% | 83,6% | 73,9% |
SPT | 1,8% | 2,9% | 3,4% | 5,1% |
Các công ty khác | 3,4% | 3,1% | 3,5% | 6,8% |
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Hình Tổ Chức Tổng Công Ty Viễn Thông Quân Đội
- Tỷ Lệ Các Dịch Vụ Chủ Yếu Trong Tổng Doanh Thu Của Viettel.
- Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty Viễn Thông Quân Đội - Viettel Dựa Vào Hệ Thống Chỉ Tiêu.
- Số Lượng Cũng Như Chất Lượng Dịch Vụ Giá Trị Gia Tăng Của Viettel Chưa Thỏa Mãn Được Nhu Cầu Của Khách Hàng.
- Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Khả Năng Cạnh Tranh Của Tổng Công Ty Viễn Thông Quân Đội - Viettel.
- Nhóm Giải Pháp Liên Quan Đến Việc Mở Rộng Và Phát Triển Thị Trường Dịch Vụ Bưu Chính Viễn Thông.
Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.
(Nguồn: Tạp chí Bưu chính Viễn thông tháng 5 năm 2007)
Từ bảng trên ta thấy, thị phần của Viettel qua các năm luôn đứng ở vị trí thứ hai, sau VNPT. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi VNPT là một tập đoàn kinh tế hoạt động đầu tiên ở lĩnh vực bưu chính viễn thông, độc quyền trong một thời gian dài đặc biệt là với dịch vụ điện thoại cố định, do đó mà thị phần của VNPT luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Song thị phần của VNPT ngày càng có xu hướng giảm, nhường chỗ cho các doanh nghiệp khác, đặc biệt là Viettel tham gia thị trường. Thị phần của Viettel tăng khá cao so với các công ty khác, cụ thể là năm 2003 chiếm 2,3% trong tổng thị phần, năm 2004 tăng lên 4,2%, năm 2005 là 9,5% và đến nay thì Viettel chiếm trên 14% tổng thị phần Viễn thông tại Việt Nam. Điều đó chứng tỏ khả năng cạnh tranh của Viettel ngày càng lớn.
Nếu chỉ xét riêng trên thị trường di động thì thị phần của Vietel không hề thua kém bất cứ một đối thủ nào. Hiện tại thị phần của Viettel trên thị trường này chiếm trên 30% và không ngừng tăng lên trong tương lai. Nhìn chung khả năng cạnh tranh của Viettel là rất triển vọng, song với sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh
tranh mới với giá cước rẻ như HT mobile, EVN… thì Viettel phải nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ hiện tại đồng thời phát triển thêm các dịch vụ mới thì mới có thể giữ vững và nâng cao thị phần của mình.
3.2.3. Chỉ tiêu giá cả sản phẩm dịch vụ
Điều gây sự chú ý nhất đối với khách hàng về Viettel là một nhà cung cấp các dịch vụ viễn thông với chi phí hòa mạng, cước dịch vụ thấp nhất đồng thời có nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn nhất trên thị trường viễn thông Việt Nam.
Sở dĩ giá cả dịch vụ của Viettel thấp như vậy là bởi vì ngay từ khi chuẩn bị bước vào thị trường kinh doanh dịch vụ viễn thông, Viettel đã xác định chiến lược cạnh tranh của mình là cạnh tranh về giá cả. Được phép của Bộ Bưu chính Viễn thông, Viettel chính thức công bố phương pháp định giá và tính giá các dịch vụ viễn thông do công ty mình cung cấp, sự kiện này nhanh chóng gây được tiếng vang trong dư luận xã hội và giới chuyên môn. Đó là phương pháp tính cước theo từng giây (kể từ giây thứ 7), với cách tính cước áp dụng cho hai mức: ở mức phí sử dụng trong tháng trên 50.000đ/tháng, cước phí sẽ là 900đ/phút 6 giây + 1 giây, ở mức phí sử dụng trong tháng nhỏ hơn hoặc bằng 50.000đ/tháng cước phí sẽ là 1200đ/phút, giá chưa bao gồm 10%VAT. Thêm vào đó, những khách hàng có nhu cầu sử dụng lớn không những không phải chịu cước thuê bao, phí lắp đặt mà còn được hưởng các chính sách chăm sóc đặc biệt như: giảm 25% giá cước, cho phép đăng ký nhiều số máy và thanh toán trên 01 hóa đơn để được hưởng chính sách ưu đãi giảm giá. Phương pháp tính cước của dịch vụ 178 liên tỉnh do Viettel cung cấp được đánh giá là phương pháp tính cước có lợi nhất cho khách hàng không chỉ bởi vì giá cước rẻ, chất lượng dịch vụ ổn định mà còn do đây dịch vụ đầu tiên và duy nhất tính cước một vùng trên toàn quốc, dịch vụ 178 liên tỉnh thực sự là giải pháp liên lạc tiết kiệm và tiện lợi nhất cho khách hàng.
Năm 2001, Viettel bắt đầu triển khai cung cấp dịch vụ 178 quốc tế. Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ 178 quốc tế từ thuê bao điện thoại cố định, thuê bao điện thoại di động 098 để kết nối với tất cả các quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới với chi phí thấp nhất, chỉ một giá cước áp dụng cho tất cả các quốc gia, giúp người
sử dụng tiết kiệm được chi phí so với cách gọi thông thường. Đặc biệt với thuê bao di động 098, khi gọi quốc tế quý khách không phải trả cước gọi di động trong nước. Cước gọi quốc tế từ 098 bằng cước gọi từ cố định: Trong giờ 0,4 USD/phút, ngoài giờ 0,34 USD/phút, chỉ tính cước một vùng duy nhất với 0,52 USD/phút đến tất cả các lãnh thổ quốc gia trên thế giới (giá chưa bao gồm 10% VAT)
Dịch vụ ADSL là loại hình dịch vụ truy cập Internet tốc độ cao sử dụng công nghệ băng rộng được cung cấp dựa trên lợi thế về hạ tầng viễn thông của Viettel phù hợp với người sử dụng tại gia đình và các văn phòng, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trên cơ sở nắm bắt và khai thác triệt để lợi thế kết nối nhanh, liên tục và hỗ trợ 24/24h, Viettel chính thức cung cấp đa dạng các gói dịch vụ với các mức phí lắp đặt, phí thuê bao hàng tháng và phí lưu lượng (tính trên 1MB gửi nhận) khác nhau cho các hộ gia đình, cá nhân (các gói: Home N, Home E, Home C), doanh nghiệp vừa và nhỏ (gói: Office C), doanh nghiệp lớn mức độ sử dụng nhiều (gói: Net +, Net P). Tất cả sự nỗ lực của Viettel trong sự đa dạng các loại hình dịch vụ với giá cước rẻ, không trả cước điện thoại nội hạt khi truy cập Internet, thủ tục đơn giản và thời gian lắp đặt nhanh chóng đều nhằm mang đến thuận tiện và lợi ích lớn nhất cho khách hàng.
Chiến lược cạnh tranh sử dụng chính sách giá của Viettel được biểu hiện rõ nhất ở mạng điện thoại di động. Viettel duy trì cách tính cước theo phương thức Block 6 giây đầu tiên tại Việt Nam, và sau này là phương pháp tính cước theo Block 6 giây + 1, nghĩa là cách tính cước được chia nhỏ hơn so với cách tính cước làm tròn 1 phút như các nhà cung cấp trước đây đã làm, đem lại nhiều lợi ích cho khách hàng. Chiến lược giá của Viettel được coi là rất linh hoạt trong từng giai đoạn, từng khu vực và từng chương trình khuyến mại, nhưng vẫn luôn đảm bảo giá cước và các khoản phí với dịch vụ điện thoại di động thấp hơn các đối thủ lớn là Vinaphone, MobiFone 12% đến 15%, còn với các đối thủ ra sau như S-phone, EVN Telecom, HaNoi Telecom, HT Mobile thì định giá cao hơn.
Với chính sách giá như vậy, Viettel có thể lôi kéo khách hàng sử dụng dịch vụ điện thoại di động của đối thủ là Vinaphone và MobiFone chuyển sang sử dụng
dịch vụ do mình cung cấp. Nâng cao năng lực cạnh tranh của Viettel trên thị trường nội địa.
3.2.4. Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Sản phẩm viễn thông không phải là vật chất cụ thể mà là hiệu quả có ích của quá trình truyền đưa tin tức. Chính vì vậy, chất lượng sản phẩm dịch vụ viễn thông là những tính năng, tác dụng của sản phẩm viễn thông mà khách hàng sử dụng. Những tính năng này bao gồm:
- Tốc độ truyền đưa tin tức.
- Độ chính xác trung thực của việc truyền đưa và khôi phục tin tức.
- Độ hoạt động ổn định của các phương tiện thông tin.
Nếu thiếu một trong những tính năng trên thì sản phẩm Viễn thông sẽ mất giá trị sử dụng và gây thiệt hại cho người sử dụng.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc cung cấp những sản phẩm có chất lượng tốt đến tay người tiêu dùng, lại có lợi thế là người đi sau so với VNPT, Viettel đã chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
Về di động, Viettel có hệ thống chuyển mạch và vô tuyến, không phải thuê kênh, tự chủ hoàn toàn về kênh truyền dẫn, dung lượng truyền dẫn của các đường trục khá lớn:
- Đường trục 1A: 5Gbps
- Đường trục 1B: 10Gbps
- Đường trục 1C: 20 Gbps
Mạng lưới truyền dẫn quốc tế được thiết lập bằng 2 phương thức: vệ tinh và cáp quang. Tuyến vệ tinh đi Mỹ có tốc độ 155Gbps, đi Hồng Kông có tốc độ 5Gbps, kết nối trực tiếp với Trung Quốc bằng cáp quang qua Lạng Sơn, Móng Cái. Với hệ thống truyền dẫn được kết nối rộng khắp, hoạt động ổn định nên dịch vụ mà Viettel cung cấp cho khách hàng bảo đảm chất lượng cao, đáp ứng đúng mục tiêu: “ Nhanh chóng - chính xác - An toàn - Tiện lợi” mà Tổng công ty đã đề ra.
Hiện Viettel là doanh nghiệp bưu chính viễn thông hoàn chỉnh thứ hai sau VNPT với đủ các loại hình: Dịch vụ điện thoại đường dài 178 công nghệ VoIP, dịch vụ điện thoại cố định, dịch vụ Internet băng rộng ADSL, dịch vụ điện thoại di động (098,097)… Trong đó mạng điện thoại di động của Viettel được coi là mạng di động có tốc độ phát triển thuê bao mạng nhanh nhất Việt Nam với doanh thu chiếm trên 70% doanh thu của toàn Tổng công ty.
Nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ viễn thông để tạo cơ sở cho việc nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, dự kiến năm 2007 Viettel sẽ có 4200 trạm thu phát sóng trên cả nước, công nghệ 2,75Gz ở tất cả các thành phố lớn và trở thành một trong ba nhà cung cấp dịch vụ điện thoại lớn nhất với doanh thu 8500- 9000 tỷ đồng.
Trên lĩnh vực xây lắp, các công trình mà Viettel thi công lắp đặt đều được tiến hành đúng tiến độ và chất lượng công trình được bàn giao đều đảm bảo đúng các chỉ số kỹ thuật, được đối tác đánh giá cao.
Với những trang thiết bị hiện đại, công nghệ cao cộng với sự nỗ lực, cố gắng hết mình của toàn thể cán bộ, nhân viên, Tổng công ty Viễn thông Quân đội - Viettel luôn cung cấp cho khách hàng những dịch vụ có chất lượng cao nhất có thể, khẳng định vị thế của một doanh nghiệp viễn thông có tầm cỡ trên thị trường trong nước và quốc tế.
3.2.5. Chỉ tiêu uy tín của Viettel
Với những đóng góp của Tổng công ty Viễn thông Quân đội - Viettel trong việc nâng cao kết cấu hạ tầng cơ sở thông tin, ngày 18 tháng 12 năm 2005, nhân kỷ niệm 15 năm thành lập, Viettel đã được trao tặng huân chương lao động hạng nhất. Cũng trong năm 2005, Viettel được Cục Xúc tiến thương mại và Thời báo Kinh tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận “Thương hiệu mạnh”
Liên tục trong hai năm 2004, 2005,2006 Viettel được đánh giá là thương hiệu nổi tiếng nhất Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ bưu chính viễn thông do VCCI phối hợp với Công ty Life Media và Công ty nghiên cứu thị trường AC Nielsen tổ chức.
Ngày 07/01/2007 Viettel là một trong 7 đơn vị được Ban thi đua quốc gia khen thưởng và trao tặng siêu cúp sản phẩm Việt Nam uy tín và chất lượng lần thứ nhất.
động.
Ngày 27/4/2007 Viettel đã vinh dự được nhận danh hiệu Anh hùng lao
Bên cạnh hiệu quả kinh tế đã đạt được, là một doanh nghiệp trực thuộc Bộ
Quốc phòng nên phẩm chất tốt đẹp của “Anh bộ đội Cụ Hồ” luôn luôn được phát huy thể hiện ở trách nhiệm xã hội của Viettel. Viettel đã đóng góp trên 3 tỷ đồng cho quỹ “Con số của những tấm lòng từ thiện”, trong đó một nửa là số tiền thu được từ việc bán đấu giá sim số đẹp 098, số còn lại thu được từ bán sim 0988 888 888 tại chương trình “Nối vòng tay lớn – nơi gặp gỡ của những tấm lòng nhân ái” do Đài truyền hình Việt Nam tổ chức vào ngày 31/12/2004 cho ông Trần Ngọc Hoan - Giám đốc Công ty TNHH Tràng Tiền – TP. Hồ Chí Minh. Ngoài ra Viettel còn tổ chức nhiều đợt đi thăm các gia đình thương binh, liệt sỹ, nhận phụng dưỡng nhiều Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thăm hỏi những người già không nơi nương tựa… Với trách nhiệm cao trong các hoạt động mang tính toàn quốc, toàn cầu trên cơ sở năng lực của bản thân, Viettel đã tạo dựng được tình cảm với khách hàng và mối thiện cảm với công chúng đặc biệt thu hút sự quan tâm của giới báo chí, giới hoạt động chính trị… Thông qua những hoạt động này Viettel tiếp tục một lần nữa được khẳng định, khắc sâu trong tâm trí của khách hàng.
3.3. Đánh giá chung khả năng cạnh tranh của Tổng công ty Viễn Thông Quân đội Viettel
3.3.1. Thuận lợi.
* Từ khi ra đời, Tổng công ty Viễn Thông Quân đội Viettel không ngừng đổi mới, tự hoàn thiện mình nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Trong những năm qua mạng Viễn thông Viettel luôn được đầu tư phát triển cùng với các dịch vụ ngày càng đa dạng, phong phú, chất lượng cao, đảm bảo cho một cơ sở hạ tầng thông tin hoàn hảo, thực sự là địa chỉ tin cậy, là cầu nối giữa mọi khách hàng.
* Đội ngũ lao động không ngừng lớn mạnh qua các năm cả về số lượng và chất lượng. Kết cấu về trình độ lao động và chất lượng lao động được cải thiện phù hợp với đòi hỏi của từng lĩnh vực cụ thể trong từng giai đoạn. Đội ngũ lao động đáp ứng và theo kịp với sự thay đổi của khoa học công nghệ, với điều kiện sản xuất kinh doanh mới, nắm bắt và triển khai có hiệu quả chiến lược và mục tiêu phát triển của Tổng công ty. Với nguồn lao động dồi dào và được tuyển chọn kỹ càng nên các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh như nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật được sử dụng khá vững vàng, ít khi gặp những sai sót đáng tiếc xảy ra khi thực hiện nhiệm vụ.
* Bộ máy quản lý gọn nhẹ, không cồng kềnh đảm bảo hoạt động hiệu quả, giảm được giá thành các sản phẩm. Tác phong quân đội phát huy một cách có hiệu quả từ trên xuống, và từ dưới lên đảm bảo thông tin truyền đi nhanh chóng, chính xác.
* Các dịch vụ mà Viettel cung cấp có chất lượng tương đối cao, đa dạng và phong phú đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Số lượng thuê bao di động, cố định và Internet ngày một tăng lên đã đem lại nguồn thu lớn cho Tổng công ty, từ đó tăng lợi nhuận, tăng vòng quay của vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh của Viettel.
* Đời sống vật chất tinh thần của cán bộ, nhân viên ngày càng được cải thiện, văn hóa của Tổng công ty được chăm lo, hoàn thiện, uy tín của Viettel ngày càng được nâng cao.
* Viettel đã thực hiện tốt trách nhiệm xã hội, có chính sách trợ giúp nhiều thương binh, gia đình liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng. Viettel đã thực hiện tốt thông tin liên lạc đối với vùng sâu vùng xa, góp phần hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc trong công cuộc đổi mới đất nước.
3.3.2. Khó khăn.
* Khó khăn lớn nhất hiện nay đối với các doanh nghiệp viễn thông nói chung và Viettel nói riêng chính là việc Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của việc tự do hóa thị trường viễn thông, sự độc quyền và cạnh tranh khốc liệt đan xen lẫn nhau, cơ chế chính sách trong kinh doanh viễn thông còn nhiều bất cập và hạn chế.
* Ra đời trong hoàn cảnh mà lĩnh vực kinh doanh bưu chính viễn thông, trước đây vốn được coi là lĩnh vực kinh doanh độc quyền của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam – VNPT, Viettel phải cạnh tranh với một đối thủ lớn, có thâm niên trong ngành, có lượng bạn hàng và đối tác đông đảo. Cũng vì “sinh sau đẻ muộn” nên việc kinh doanh của Viettel phụ thuộc rất nhiều vào VNPT, vì thế có thể tác động phần nào đến sự phát triển của Viettel.
* Là một doanh nghiệp thành lập cách đây hơn 10 năm, và chính thức tham gia vào thị trường viễn thông hơn 4 năm, Viettel thực sự là một doanh nghiệp non trẻ và thiếu nhiều kinh nghiệm, đặc biệt ở đội ngũ cán bộ hầu hết mới ra trường, chưa trải qua thực nghiệm nên trong hoạt động còn phần nào lúng túng, thiếu tự tin. Viettel còn phải nỗ lực hơn nữa trong việc từng bước hoàn thiện bộ máy quản lý, xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên đoàn kết thống nhất.
* Do mạng lưới Viễn thông phủ sóng 64/64 tỉnh thành nên gây khó khăn cho công tác quản lý nhân sự và quản trị mạng.
* Chất lượng cuộc gọi chưa cao, mạng di động nhiều khi bị gián đoạn, đặc biệt là trong dịp lễ tết khi nhu cầu của khách hàng tăng đột biến. Môi trường kinh doanh ngày càng mở rộng với sự góp mặt của các nhà kinh doanh nước ngoài, Viettel sẽ phải đối mặt với nhiều cạnh tranh và thách thức hơn.
Tuy khó khăn, thách thức còn nhiều song với sức trẻ, Viettel đã và đang thể hiện vững chắc vị thế thiết yếu của mình trong làng bưu chính viễn thông Việt Nam. Bắt đầu từ nền tảng của sự phát triển ổn định và bền vững đã được cán bộ, nhân viên Tổng công ty dầy công xây dựng thời gian qua, chắc chắn những ước mơ, khát vọng nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Viễn thông Quân đội - Viettel để đưa Viettel trở thành thương hiệu viễn thông hàng đầu tại Việt Nam và có tên tuổi trên thế giới sẽ thành hiện thực.
III. NHỮNG TỒN TẠI TRONG VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VIETTEL
1. Chất lượng dịch vụ còn nhiều hạn chế.
1.1. Chất lượng dịch vụ chưa thực sự ổn định