lực phải có trình độ nhất định, sự thành công của ngân hàng đòi hỏi phải có những cá nhân xuất sắc, có tham vọng kinh doanh, làm giàu và thăng tiến. Nếu một đất nước mà người dân coi trọng những giá trị trên thì những người có những phẩm chất đó sẽ có điều kiện phát triển và ngân hàng có nhiều cơ hội để tuyển chọn được nguồn nhân lực có nhiều phẩm chất đối với sự phát triển của mình. Ngân hàng đồng thời cũng là ngành chịu nhiều rủi ro nhất, vì thế những nhân viên ngân hàng phải là những người có khả năng phát hiện và đánh giá được rủi ro, dám chấp nhận rủi ro, đồng thời là người có sự thận trọng cần thiết, tôn trọng các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp. Coi trọng đạo đức cũng là một phẩm chất quan trọng đối với các nhân viên ngân hàng. Việc coi trọng đạo đức là cơ sở để ngân hàng giữ chữ tín đối với khách hàng, là chỗ dựa cho niềm tin của công chúng đối với ngân hàng. Một xã hội coi trọng đạo đức cũng là một điều kiện thuận lợi đối với việc nâng cao lợi thế cạnh tranh của ngân hàng. Do sự đòi hỏi về mức độ tích luỹ kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm nên tập quán về sự gắn bó với nghề nghiệp cũng có ý nghĩa rất quan trọng. Nếu người dân ở một nước có thói quen ít thay đổi chỗ làm việc và thường gắn bó với một doanh nghiệp nào đó trong một thời gian dài thì các ngân hàng nước đó sẽ có lợi thế trong việc duy trì và liên tục nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên của mình, trên cơ sở đó để nâng cao lợi thế cạnh tranh. Rất nhiều mảng hoạt động của ngân hàng đòi hỏi người lao động phải có trình độ cao và kinh nghiệm tích luỹ liên tục. Ngân hàng cũng là một ngành có tốc độ đổi mới và cải tiến rất cao, vì vậy khả năng tự học, tự đào tạo của các nhân viên sẽ có ý nghĩa quyết định đối với việc duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh của mỗi ngân hàng. Một xã hội coi trọng việc học tập, rèn luyện cũng là một lợi thế đối với ngành ngân hàng của nước đó.
c. Môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên bao gồm nhiều yếu tố ảnh hưởng tới ngân hàng như: môi trường khí hậu, sinh thái, tổng dân số, tỷ lệ phát triển dân số, xu thế thay đổi về nhân khẩu học hay vị trí địa lý mà ngân hàng có trụ sở hay chi nhánh…
Môi trường khí hậu ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống của các cá nhân, tổ chức – khách hàng của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng tới chính hoạt động của ngân hàng.
Môi trường dân số cũng là một yếu tố rất đáng quan tâm, các thông tin về tổng số dân, tỷ lệ tăng dân số, cấu trúc dân cư… sẽ giúp ngân hàng có thể dự đoán về thị trường hiện tại cũng như tương lai của ngân hàng. Căn cứ vào những thông tin trên,
ngân hàng xác định được đoạn thị trường mục tiêu của mình để có những chiến lược, chính sách cụ thể cho phù hợp nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh của ngân hàng đó.
Vị trí của các ngân hàng cũng rất quan trọng, vì một trong những đặc tính của ngành dịch vụ là sản phẩm dịch vụ không nhìn thấy, chất lượng sản phẩm dịch vụ đó như thế nào tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố. Cái mà khách hàng nhìn thấy đầu tiên đó là cơ sở hạ tầng của ngân hàng, và vị trí địa lý của nó là một yếu tố mà nhiều khách hàng quan tâm. Một ngân hàng đóng tại vị trí trung tâm rõ ràng sẽ được nhiều khách hàng biết đến và chiếm được cảm tình ban đầu của họ. Đây chính là một lợi thế mà các ngân hàng phải khai thác.
d. Môi trường chính phủ, pháp luật và chính trị:
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Techcombank trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế - 2
- Các Tiêu Chí Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Nhtm
- Phương Pháp Phân Tích Các Yếu Tố Cấu Thành Năng Lực Cạnh Tranh
- Quá Trình Hình Thành, Phát Triển Và Cơ Cấu Tổ Chức
- Phân Tích Chất Lượng Dư Nợ Cho Vay 6 Tháng Đầu Năm 2012
- Vốn Điều Lệ Một Số Nhtm Cổ Phần Tại Việt Nam
Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.
Chính phủ có vai trò quan trọng đối với bất kì một ngành nào, đặc biệt đối với
ngành ngân hàng – người thủ quỹ của toàn nền kinh tế.
Chính phủ tác động đến sự phát triển của ngân hàng trước hết với vai trò của người quản lý, giám sát của toàn hệ thống thông qua vai trò của Ngân hàng Trung ương. Sự hoạt động an toàn và lành mạnh của hệ thống NHTM là điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế ở một quốc gia. Do mối liên kết rất chặt chẽ của toàn bộ hệ thống NHTM, sự đổ vỡ của một ngân hàng thưòng gây ra những hậu quả rất to lớn và có khả năng gây ra hiệu ứng lan truyền lên toàn bộ hệ thống. Hơn nữa ngành ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tất cả các ngành khác trong nền kinh tế, sự đổ vỡ của hệ thống ngân hàng sẽ gây khó khăn cho tất cả các ngành đó. Vì thế, hoạt động của các NHTM phải chịu sự quản lý và giám sát hết sức chặt chẽ của các cơ quan nhà nước nói chung và của ngân hàng trung ương nói riêng.
Ngoài chức năng của một người quản lý, giám sát các hoạt động của hệ thống ngân hàng, chính phủ còn là chủ sở hữu, là con nợ và chủ nợ lớn, thậm chí lớn nhất của các NHTM. Chính phủ cũng đồng thời là người hoạch định đường lối phát triển chung của toàn ngành và điều phối nỗ lực chung của toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế. Chính phủ có thể có những chính sách tác động đến cung cầu, đến ổn định kinh tế vĩ mô, đến các điều kiện nhân tố sản xuất, các ngành liên quan và phụ trợ của ngành ngân hàng để tạo thuận lợi hay kìm hãm sự phát triển của ngành ngân hàng. Đánh giá vai trò của chính phủ trong việc duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM ở một nước vì vậy rất cần thiết.
Vai trò của Chính phủ thể hiện nhưng không giới hạn ở những nội dung: sự đầy đủ, tính đồng bộ và hiệu lực thi hành của các quy định pháp luật, các chính sách liên quan đến hoạt động ngân hàng, năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại, vai trò của Chính phủ với tư cách là chủ sở hữu, con nợ, chủ nợ của các NHTM, hiệu quả của các chính sách, các biện pháp ưu đãi trong lĩnh vực ngân hàng và các lĩnh vực liên quan…
Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh nội tại của các ngân hàng thương mại cũng như các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của một ngân hàng thương mại của một nước như trình bày ở trên đã thể hiện tương đối toàn diện năng lực cạnh tranh hiện tại cũng như khả năng duy trì và phát triển trong tương lai của các ngân hàng thương mại.
1.5. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số NHTM trên TG
1.5.1.Kinh nghiệm từ ngân hàng Citigroup
Citigroup trụ sở chính đặt tại New York, được hình thành từ quá trình sát nhập hãng Travellers Group (một công ty kinh doanh thẻ nổi tiếng) với Citibank (ngân hàng bán lẻ lớn nhất nước Mỹ-thành lập năm 1812) để trở thành tập đoàn ngân hàng
– tài chính hàng đầu thế giới hiện nay. Một số kinh nghiệm từ hoạt động của Citigroup:
- Citigroup là tập đoàn cung cấp dịch vụ tài chính và ngân hàng lớn nhất thế giới. Citigroup hiện có trên 3.400 chi nhánh và trụ sở trên 100 nước, cung cấp việc làm cho hơn 160.000 nhân viên trên toàn thế giới với khoảng 200 triệu tài khoản khách hàng.
- Hoạt động dịch vụ của Citigroup gồm 2 nhóm chính: dịch vụ cá nhân (Citibank’s Global Consumer Bank- cung cấp cho khách hàng một hệ thống các dịch vụ ngân hàng cá nhân hoàn thiện, gồm có thế chấp tài chính cá nhân và doanh nghiệp, khoản vay cá nhân, thẻ tín dụng, tài khoản gửi và đầu tư, Visa Travel Money) và dịch vụ Ngân hàng tập đoàn (Citibank Global Corporate Bank- đáp ứng được nhu cầu tài chính toàn diện của các tập đoàn tài chính; các công ty đa quốc gia…). Ngoài ra Citigroup còn phát triển thêm CitiDirect Online- là một dịch vụ ngân hàng hoạt động trên nền internet toàn cầu, giúp khách hàng tiếp cận với tất cả các sản phẩm giao dịch mà Citibank cung ứng, từ tiền mặt, giao dịch thương mại, chứng khoán và ngoại hối. Qua hệ thống này, khách hàng được tiếp cận toàn cầu,
xử lý thực tế với sự đảm bảo an ninh tuyệt đối, thủ tục đơn giản và khả năng hỗ trợ kỹ thuật trực tuyến; Citibank Online Investments- là dịch vụ đầu tư trực tuyến sẽ giúp khách hàng là doanh nghiệp và tổ chức quản lý cùng lực lượng tiền mặt và tình hình đầu tư, tham khảo nhanh giá cả thị trường, đăng ký đầu tư cho hàng loạt sản phẩm từ các chi nhánh của Citibank tại Trung Quốc, Australia, Singapore, New York, London,…
- Mặt khác, các khách hàng của Citibank có thể sử dụng hình thức giao dịch từ xa để đáp ứng nhu cầu của họ, thông qua CitiPhone Banking, Citibank’s 24 giờ, ngân hàng điện thoại 7 ngày 1 tuần, Citibank’s Internet Banking. Ngoài ra, Citibank Website cung cấp tỷ giá chung, các thông tin sản phẩm, tin tức và thể thao. Các khách hàng có thể thoải mái và tiện lợi khi thực hiện các cuộc giao dịch ngân hàng trực tuyến, là một trong những trang web phong phú và thân thiện với người sử dụng.
Việc thành công trong cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng không thể không kể đến việc đổi mới công nghệ hiện đại nhanh chóng và kịp thời của Citibank. Citibank đã tiên phong về công nghệ Ngân hàng điện tử qua việc giới thiệu e-banking và website cung cấp một loạt những dịch vụ trên mạng. Với mục tiêu dẫn đầu trong việc đáp ứng những giao dịch thẻ tín dụng, Citibank biết rằng họ cần có một mạng lưới cơ sở hạ tầng vững chắc trên nền tảng công nghệ hiện đại. Đặc biệt, công ty muốn bổ sung những dịch vụ tốt hơn, khả năng tồn trữ nhiều hơn và hệ thống mạng kết nối tốt. Điều này giúp Citibank đáp ứng nhanh hơn nhu cầu trên mạng, giúp Citibank gia tăng khối lượng giao dịch cũng như vượt xa đối thủ cạnh tranh.
Không chỉ dẫn đầu trong việc cung ứng các dịch vụ đa dạng, Citibank gây dựng được sự nổi tiếng của mình nhờ vào việc luôn tập trung tới những sản phẩm mới, sáng tạo và linh hoạt dựa trên sự hiểu biết và năm bắt rõ nhu cầu của khách hàng. Các sản phẩm có chức năng vượt xa so với mục đích được làm ra. Đó là Business Power, hai trong một cung cấp khả năng linh hoạt cho phép kết nối tài chính cá nhân và tài chính kinh doanh cho những nhà quản ý kinh doanh nhỏ và tư nhân. Đó là Mortgage Minister Credit Card liên kết với Citibank Homecredit, một loại thẻ cho phép khách hàng trả tiền thuê nhà trước 17 năm; Mortgage Plans, thẻ tín dụng tuần hoàn cho những đồ thế chấp. Đó là loại thẻ Photocard, một loại thẻ với chức năng bảo mật khả năng nhận dạng mà chỉ có ảnh mới có thể cung cấp được, đặc tính của nó còn có giá trị nhiều hơn so với những giá trị về tài chính.
Ngoài ra, Citibank nâng cao vị trí dẫn đầu của mình để thiết lập một hình thức kinh doanh mới International Process Solutions. Dự án chung này cung cấp các dịch vụ cơ quan một cách đầy đủ cho các tập đoàn và các công ty bảo hiểm thông qua quá trình chuyển tiền lần lượt và thu trả.
1.5.2. Kinh nghiệm từ ngân hàng Deutsche Bank
Deutsche Bank hay Deutsche Bank AG (theo tiếng Đức là Công ty Cổ phần Ngân hàng Đức) có trụ sở tại Frankfurt, được thành lập vào năm 1870; là tập đoàn ngân hàng tư nhân lớn nhất nước Đức và là tập đoàn tài chính đứng thứ 21 thế giới hiện nay. Một số kinh nghiệm từ hoạt động của Deutsche Bank:
Hai lĩnh vực chủ chốt của ngân hàng Deutsche là kinh doanh ngân hàng doanh nghiệp và đầu tư và quản lý khách hàng và tài sản. Hai lĩnh vực này đã đem lại mức lợi nhuận kỷ lục cho Ngân hàng Deutsche trong năm 2006 với lợi nhuận trước thuế tăng 33%, lên mức 8,12 tỷ euro. Có được kết quả như trên, trước hết chính là nhờ đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của Ngân hàng Deutsche.
Quản lý tiền mặt là một vấn đề mang tính cạnh tranh tại Châu Á với gần như mọi ngân hàng toàn cầu cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tương tự cho khách hàng. Nhưng bằng việc quan sát cách thực hiện dịch vụ quản lý tiền mặt của Ngân hàng Deutsche cho những tổ chức tài chính, không khó để khám phá ra tại sao họ đi một bước trước những đối thủ cạnh tranh. Ngân hàng Deutsche đã nổi lên như những người dẫn đầu trong các dịch vụ quản lý tiền mặt cho những tổ chức tài chính tại Châu Á, bằng tiếp cận trọn vẹn cùng với những lợi thế cạnh tranh thông qua những sản phẩm có tính đổi mới, các dịch vụ mang tính địa phương lẫn toàn cầu cũng như những kỹ thuật hiện đại. Nhưng ngân hàng tự hào về sự khác biệt của nó so với các đối thủ cạnh tranh khác dựa vào một lý luận đơn giản: Cam kết dài hạn đối với khách hàng của mình.
Từ việc thiết lập mô hình kinh doanh với khách hàng là trung tâm của Ngân hàng, dễ dàng tiếp cận thông tin Ngân hàng thông qua đội ngũ nhân viên có khả năng sử dụng ngôn ngữ địa phương, kết hợp với một mạng lưới toàn cầu mạnh mẽ; đến việc hợp nhất những thông tin về việc quản lý tiền mặt, tài chính thương mại thông qua giao dịch 1 cửa duy nhất tại Ngân hàng để giải quyết vần đề thuận tiện hơn cho khách hàng. Như 1 nhà quản trị cao cấp của Duetsche nói: “Kỹ thuật tư vấn của chúng tôi khiến chúng tối có được nhiều thứ hơn so với một nhà cung cấp dịch
vụ đơn thuần; nó phản ánh triết lý của chúng tôi khi tiếp xúc với khách hàng của mình là quan tâm đến nhu cầu của khách hàng hơn là chỉ đưa ra cho họ những sản phẩm” phần nào thể hiện rõ sự khác biệt của Duetsche Bank so với các đối thủ cạnh tranh khách trên thị trường.
1.5.3. Kinh nghiệm từ ngân hàng Bank of America
Bank of America cũng là một NHTM lớn ở Mỹ. Cùng với Citigroup, Bank of America rất quan tâm đến việc đa dạng hoá hoạt động dịch vụ, chú trọng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ và cho vay tiêu dùng. Các dịch vụ chủ yếu Ngân hàng này cung cấp là:
- Dịch vụ tài khoản séc và tài khoản tiết kiệm, các loại thẻ ngân hàng, thẻ liên kết, cho vay và cho vay mua nhà, các dịch vụ đặc biệt như: dịch vụ ngân hàng cho quân đội, sinh viên, bảo hiểm, ngoại tệ, séc du lịch... Hiện nay, Ngân hàng này đã xây dựng một hệ thống máy ATM trải rộng trên toàn nước Mỹ với số lượng trên
17.000 máy.
- Dịch vụ qua internet: Bank of America là ngân hàng đứng đầu thế giới về số lượng khách hàng đăng kí giao dịch qua internet (15 triệu khách hàng vào đầu năm 2006) và có 7,5 triệu khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán các hoá đơn qua internet. Có được kết quả như vậy là do Ngân hàng đã không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng các dịch vụ thanh toán, dịch vụ cho vay qua mạng và các loại hình sản phẩm, dịch vụ khác.
Nhìn chung, hệ thống NHTM Mỹ đã phát triển tới mức rất cao. Người dân Mỹ rất yên tâm khi họ gửi tiền hoặc giao dịch với các ngân hàng của họ. Đó là điều kiện rất tốt để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Chính vì sự tin tưởng vào hệ thống ngân hàng như vậy, mà hầu hết người dân Mỹ chọn cách giữ tiền tại ngân hàng ở các tài khoản séc, tiết kiệm hay chứng chỉ tiền gửi thay vì cất trữ tiền mặt, kim loại quí hay các vật có giá khác tại nơi cư trú của họ. Sở dĩ các NHTM Mỹ có được sự tin tưởng của khách hàng vì họ đã xây dựng được uy tín của mình bằng cách cung cấp các dịch vụ đa dạng, chất lượng tốt, tiện lợi, đáp ứng kịp thời các nhu cầu ngày càng cao của người dân. Các ngân hàng Mỹ còn đặc biệt chú trọng áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng, làm tăng hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh. Họ thực sự coi việc áp dụng công nghệ hiện đại là một quá trình vận động không ngừng, do đó, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới luôn luôn
được giới thiệu và đi vào hoạt động, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân và nền kinh tế.
1.5.4.Kinh nghiệm từ ngân hàng HSBC – Anh
Tập đoàn HSBC là một trong những tổ chức dịch vụ tài chính và ngân hàng lớn nhất trên thế giới với các chi nhánh tại châu Âu, châu Á Thái Bình Dương, châu Mỹ, Trung Đông và châu Phi. HSBC định vị thương hiệu của mình thông qua thông điệp “Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương”. Tổng giá trị tài sản của Tập đoàn là
2.547 tỉ đô la Mỹ tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2008.
HSBC được thành lập từ năm 1865, có trụ sở chính ở Luân Đôn (Anh) và hiện có gần 9.500 văn phòng hoạt động ở 85 quốc gia và vùng lãnh thổ, phục vụ trên 100 triệu khách hàng trong đó hơn 45 triệu là khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử trên toàn cầu. HSBC cung cấp hàng loạt dịch vụ tài chính với quy mô lớn như: dịch vụ tài chính cá nhân, đầu tư và tài chính doanh nghiệp, ngân hàng tư nhân, tư vấn tài chính và rất nhiều dịch vụ khác cho. HSBC hoạt động với phương châm là một tập đoàn lớn nhưng rất quan tâm đến việc phát triển hoạt động tới từng địa phương trên toàn thế giới.
HSBC rất quan tâm đến việc đầu tư lớn vào phát triển công nghệ thông tin ứng dụng trong mở rộng dịch vụ ngân hàng. Đối với HSBC, công nghệ là chìa khoá để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, riêng trong năm 2003, Ngân hàng này đã đầu tư 3 tỉ USD vào phát triển công nghệ thông tin, hiện đại hoá, tổ chức hoạt động theo mảng khách hàng và sản phẩm, dịch vụ cung cấp và đang tập trung hướng vào các hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính, ngân hàng cho cá nhân và tiêu dùng cho một số lượng rất lớn khách hàng.
HSBC có mặt tại Việt Nam rất sớm, HSBC hiện là ngân hàng nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam xét về vốn đầu tư, mạng lưới giao dịch, số lượng nhân viên và khách hàng. Với hai chi nhánh tại Hà Nội và Tp.HCM và một văn phòng đại diện tại Cần Thơ, HSBC hiện có hơn 250 nhân viên phục vụ một lượng khách hàng đa dạng từ khách hàng công ty, định chế tài chính, các quỹ đầu tư trong nước và quốc tế, các khách hàng cá nhân. FinanceAsia, tập đoàn xuất bản tài chính hàng đầu châu Á vừa công bố HSBC Việt Nam là ngân hàng nước ngoài tốt nhất tại Việt Nam năm 2006, trong công bố Giải thưởng quốc gia 2006, mục Ngân hàng nước ngoài tốt nhất.
HSBC là ngân hàng nước ngoài duy nhất tại Việt Nam cung cấp đầy đủ các
dịch vụ tài chính bao gồm dịch vụ tài chính doanh nghiệp, dịch vụ ngân hàng cho các định chế tài chính, thanh toán quốc tế, thanh toán và quản lý tiền tệ, lưu ký chứng khoán và quản lý quỹ, ngoại hối và thị trường vốn, thu xếp nợ, tài trợ dự án và dịch vụ tài chính cá nhân.
Tạp chí AsianBanker cũng xếp HSBC Việt Nam thứ hai trong danh sách các ngân hàng bán lẻ tốt nhất tại Việt Nam 2006. HSBC là ngân hàng nước ngoài duy nhất nằm trong danh sách 3 ngân hàng đứng đầu, cho dù mạng lưới phân phối còn bị hạn chế.
1.5.5. Bài học về nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các NHTM tại Việt
Nam
Một là, cần mở rộng nhiều chi nhánh và trụ sở ở các nước, đa dạng hóa sản
phẩm và dịch vụ.
Kinh nghiệm từ CitiGroup cho thấy cần phải tạo ra mạng lưới rộng khắp, không chỉ trong lãnh thổ của mình mà phải trải rộng toàn cầu. Tuy nhiên, do việc quản lý của Ngân hàng nhà nước về việc thành lập các chi nhánh tại các tỉnh, thành nên trong thời gian tới Techcombank phải đầu tư, nâng cao hơn nữa chất lượng của các Phòng giao dịch tiến tới nâng cấp thành các Chi nhánh. Bên cạnh đó, Techcombank cũng cần nghiên cứu phát triển thị trường ra nước ngoài để mạng lưới ngân hàng ngày càng rộng khắp.
Hai là, cần đổi mới công nghệ ngân hàng, tạo ra những sản phẩm có chức năng vượt so với mục đích
Kinh nghiệm từ ngân hàng Deutsche cho thấy với sự kết hợp giữa chiến lược công nghệ cấp cao, tiềm lực tài chính mạnh mẽ, một mạng lưới rộng lớn, và một mục tiêu khách hàng trung tâm, Ngân hàng Deutsche đang ở vị trí thuận lợi cho việc đáp ứng nhu cầu không chỉ cho phạm vi những khách hàng trong vùng và toàn cầu, mà còn cho những Ngân hàng bản địa mà đang sử dụng những tiện ích dịch vụ của nhà cung cấp toàn cầu. Mặc dù Techcombank là một trong những ngân hàng ứng dụng công nghệ ngân hàng gần như sớm nhất nhưng trong thời gian tới Techcombank cũng cần hoàn thiện công nghệ hiện đại hóa ngân hàng như: Ưu tiên xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu Data Warehouse, Business Intelligence, Cash Management, Risk Rating, Sale Force... nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh của các khối. Bên cạnh đó, Techcombank cũng cần phải nâng cấp toàn diện hệ thống T24r7