Các Tiêu Chí Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Nhtm‌


hoạt động trong cùng một lĩnh vực.


1.2.2. Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại

NHTM cũng là một doanh nghiệp và là một doanh nghiệp đặc biệt, vì thế NHTM cũng tồn tại vì mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Vì thế, các NHTM cũng tìm mọi biện pháp để cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao với nhiều lợi ích cho khách hàng, với mức giá và chi phí cạnh tranh nhất, bên cạnh sự đảm bảo về tính chính xác, độ tin cậy và sự tiện lợi nhất nhằm thu hút khách hàng, mở rộng thị phần để đạt được lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng. Do vậy, cạnh tranh trong NHTM là cũng là sự tranh đua, giành giật thị phần dựa trên tất cả những khả năng mà ngân hàng có được để đáp ứng nhu cầu của khách hàng về việc cung cấp những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, có sự đặc trưng riêng của mình so với các NHTM khác trên thị trường, tạo ra lợi thế cạnh tranh, làm tăng lợi nhuận ngân hàng, tạo được uy tín, thương hiệu và vị thế trên thương trường

Đối với NHTM thì cạnh tranh mang tính đặc thù bởi vì sản phẩm của ngân hàng mang tính chất đặc biệt, hàng hóa mà ngân hàng kinh doanh là tiền tệ. Song một khi coi ngân hàng cũng là một doanh nghiệp, cho dù là doanh nghiệp đặc biệt thì việc xem xét năng lực cạnh tranh của NHTM cũng vẫn phải xem xét đến khả năng tối đa hóa lợi nhuận. Cạnh tranh là một hoạt động có chủ đích, do vậy năng lực cạnh tranh thường gắn liền với kết quả hoạt động, tức mức độ đạt được các mục tiêu cạnh tranh mà ngân hàng thương mại đặt ra. Từ đó có thể xác định: Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng sử dụng các nguồn lực bên trong và khai thác các yếu tố bên ngoài để đem lại lợi ích kinh tế và đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngân hàng

1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM‌

1.2.3.1 Năng lực tài chính

Năng lực tài chính của NHTM được thể hiện qua các yếu tố sau:


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 131 trang tài liệu này.

­ Quy mô vốn chủ sở hữu (Vốn tự có): Vốn chủ sở hữu của NHTM mang tính chất ổn định, nó thường chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng (khoảng dưới 10%) nhưng có một vị trí quan trọng, quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, là cơ sở để tiến hành kinh doanh, huy động vốn và cho vay. Người ta ví nó như một cái “đệm” để chống đỡ sự giảm giá trị của những tài sản có của ngân hàng mà có thể đẩy ngân hàng đến tình trạng thiếu khả năng chi trả và phá sản. Vốn chủ sở hữu của NHTM càng lớn thì khả năng chống đỡ những “cú sốc” của môi trường kinh doanh càng cao. Vốn chủ sở hữu còn ảnh hưởng tới khả năng đầu tư vào công nghệ ngân hàng vì ngân hàng chỉ có thể sử dụng vốn chủ sở hữu đầu tư vào công nghệ . Vì vậy quy mô vốn chủ sở hữu nhỏ sẽ là một bất lợi, đây là một trong những nguồn lực quan trọng nhất quyết định khả năng cạnh tranh của NHTM. Theo quy định của Ủy ban Basel, vốn tự có của NHTM phải đạt tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với Tổng tài sản “có” rủi ro (CAR = Vốn chủ sở hữu /Tổng tài sản “có” rủi ro)

­ Chất lượng tài sản có và khả năng sinh lời:

Nâng cao năng lực cạnh trạnh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả - 5

+ Chất lượng tài sản có phản ánh “sức khoẻ” của một ngân hàng. Chất lượng tài sản có được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ; mức độ lập dự phòng và khả năng thu hồi các khoản nợ xấu, rủi ro tín dụng tiềm ẩn.

+ Khả năng sinh lời phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM, đồng thời cũng phản ánh một phần kết quả cạnh tranh của ngân hàng. Khả năng sinh lời được thể hiện qua chỉ tiêu: Lợi nhuận trước thuế, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, cơ cấu của lợi nhuận (lợi nhuận đựơc hình thành từ nguồn thu hoạt động nào). Khả năng sinh lời được phân tích qua các chỉ tiêu sau:


* ROA tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Lợi nhuận ròng


ROA= ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ x 100%

Tổng tài sản

ROA càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại tốt và cơ cấu tài sản hợp lý.

* ROE tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Lợi nhuận ròng

ROE = ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ x 100%

Vốn tự có

ROE là chỉ tiêu được các nhà ngân hàng quan tâm đến nhiều nhất. Nó cho thấy khả năng sinh lời từ một đồng vốn của chủ. Từ đó cho biết số lợi nhuận ròng mà một cổ đông có được. Do vậy các ngân hàng luôn cố gắng tăng chỉ tiêu ROE để tăng tính hấp dẫn đối với các cổ đông ...Tuy nhiên việc tăng ROE quá cao so với ROA chứng tỏ nguồn vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ

trong tổng nguồn vốn, do vậy động của NHTM.

ảnh hưởng đến mức độ

lành mạnh trong hoạt

Trong cùng một hệ thống, người ta có thể so sánh bằng hai chỉ tiêu ROA và ROE để thấy được Chi nhánh nào hoạt động hiệu quả hơn đồng thời nó cũng phản ánh sức mạnh về tiềm lực tài chính của ngân hàng – nhân tố quan trọng xây dựng nên năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

* Khả năng thanh khoản: là khả năng của Ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán tiền của khách hàng, được tạo lập bởi tính thanh khoản của tài sản và tính thanh khoản của nguồn vốn, Khả năng thanh khoản của NHTM thể hiện qua chỉ tiêu: Tỷ lệ khả năng chi trả (Tài sản có có thể thanh toán ngay trên tài sản nợ phải thanh toán ngay), khả năng thanh toán tức thì, khả năng thanh toán nhanh, đánh giá định tính về năng lực quản lý thanh khoản của các NHTM, đặc biệt là khả năng quản lý rủi ro thanh khoản của các NHTM…


* Thị

phần: Thị

phần phản ánh quy mô hoạt động của NHTM trên thị

trường và cũng là yếu tố thể hiện năng lực cạnh tranh của NHTM. Thị phần của mỗi NHTM trên thị trường phản ánh qua số lượng khách hàng, số dư huy động vốn, dư nợ tín dụng, số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ, các kênh ngân hàng hiện đại. Thị phần là chỉ tiêu đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị trường của NHTM so với đối thủ cạnh tranh.

1.2.3.2. Năng lực công nghệ:

Một trong những yếu tố quan trọng của chất lượng dịch vụ ngân hàng là tính tiện ích, an toàn, nhanh chóng, chính xác. Để thực hiện được điều này thì

không có một công cụ

nào giúp sức đắc lực hơn là công nghệ

thông tin. Tuy

nhiên mức độ áp dụng công nghệ thông tin trong mỗi ngân hàng lại khác nhau và phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tài chính của ngân hàng đó. Việc áp dụng công nghệ thông tin tạo nên chất lượng cho sản phẩm trong các dịch vụ là điều kiện then chốt tạo nên lợi thế cạnh tranh trong điều kiện hội nhập hiện nay của hệ thống ngân hàng.

Trong lĩnh vực ngân hàng, công nghệ đang ngày càng đóng vai trò như là

một trong những nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của mỗi

ngân hàng. Vai trò của công nghệ hiện:

đối với các hoạt động ngân hàng được thể

­ Cho phép lưu trữ và đẩy nhanh tốc độ xử lý các dữ liệu tạo điều kiện cho công tác hạch toán kế toán, lưu trữ và báo cáo.

­ Cho phép đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, gia tăng tiện ích sản phẩm dịch vụ và liên kết với các doanh nghiệp khác trong việc bán chéo sản phẩm dịch vụ.

­ Cho phép thiết lập hệ thống giao dịch trực tuyến, xóa bỏ giới hạn trong hoạt động ngân hàng về địa giới hành chính, thời gian giao dịch và yêu cầu phải đến địa điểm ngân hàng để thực hiện giao dịch, góp phần quan trọng vào hoạt động thương mại điện tử.


­ Cho phép thiết lập hệ thống thông tin quản lý trực tiếp phục vụ hữu hiệu cho công tác quản lý điều hành theo mô hình tập trung, nâng cao khả năng quản lý, kiểm soát rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Công nghệ ngân hàng không chỉ bao gồm những công nghệ mang tính tác nghiệp như hệ thống thanh toán điện tử, hệ thống ngân hàng bán lẻ, máy rút tiền tự động ATM… mà còn bao gồm hệ thống thông tin quản lý, hệ thống báo cáo rủi ro…trong nội bộ ngân hàng. Năng lực công nghệ không chỉ thể hiện ở số lượng, chất lượng công nghệ hiện tại mà còn bao gồm cả khả năng mở (khả năng đổi mới) của các công nghệ hiện tại về mặt kỹ thuật cũng như kinh tế. Đổi mới công nghệ ngân hàng là tin học hóa hoạt

động ngân hàng, tin học hóa các nghiệp vụ ngân hàng, mở rộng dịch vụ ngân

hàng hiện đại trên nền công nghệ mới gắn liền với việc thay đổi cơ chế pháp lý phù hợp.

Vì vậy hoàn thiện và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phù hợp với yêu cầu của khách hàng và của thị trường đem lại hiệu quả khi dựa trên một nền tảng công nghệ ngân hàng hiện đại và tiên tiến là một yêu cầu tất yếu đối với NHTM. Do vậy, việc lựa chọn đúng công nghệ và sử dụng có hiệu quả công nghệ là một khâu quan trọng nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh và gia tăng hiệu quả kinh doanh của NHTM.

1.2.3.3. Nguồn nhân lực:

­ Nguồn nhân lực là nguồn lực không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp cũng như ngân hàng nào. Nguồn nhân lực của một doanh nghiệp nói chung thể

hiện ở

những yếu tố

số lượng và chất lượng nguồn nhân lực năng lực cạnh

tranh về nguồn nhân lực của các NHTM phải được xem xét trên cả hai khía cạnh số lượng và chất lượng lao động:

Vslượng lao động: Để có thể mở rộng mạng lưới nhằm tăng thị phần và phục vụ tốt khách hàng, các NHTM nhất định phải có lực lượng lao động đủ về số lượng. Tuy nhiên cũng cần so sánh chỉ tiêu này trong mối tương quan với hệ thống mạng lưới và hiệu quả kinh doanh để nhìn nhận năng suất lao động


của người lao động trong ngân hàng.


Vcht lượng lao động: Thể hiện qua các tiêu chí sau:

Trình độ văn hóa của đội ngũ lao động: bao gồm trình độ học vấn và các kỹ năng hỗ trợ như ngoại ngữ, tin học, khả năng giao tiếp, thuyết trình, ra quyết định, giải quyết vấn đề… tiêu chí này quan trọng vì nó là nền tảng thể hiện khả năng của người lao động trong ngân hàng có thể học hỏi, nắm bắt công việc để thực hiện các kỹ năng nghiệp vụ.

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng thực hiện nghiệp vụ đối với

nhân viên: quyết định đến chất lượng nghiệp vụ mà ngân hàng cung cấp cho

khách hàng. Đội ngũ nhân viên với kỹ năng nghiệp vụ cao, có khả năng tư vấn cho khách hàng sẽ tạo được lòng tin và ấn tượng tốt của khách hàng với ngân hàng.

1.2.3.4. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức:

Năng lực quản lý phản ánh năng lực điều hành của Hội đồng quản trị, Ban điều hành ngân hàng. Năng lực quản lý thể hiện ở mức độ chi phối và khả năng giám sát của Hội đồng quản trị đối với Ban điều hành; mục tiêu, động cơ, mức độ cam kết của Ban điều hành, Hội đồng quản trị đối với việc duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh của ngân hàng; chính sách tiền lương và thu nhập đối với Ban điều hành; số lượng, chất lượng và hiệu lực thực hiện của các chiến lược, chính sách và quy trình kinh doanh cũng như quy trình quản lý rủi ro, kiểm toán kiểm soát nội bộ. Năng lực quản lý sẽ quyết định hiệu quả sử dụng các nguồn lực của ngân hàng.

Yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như bất kỳ doanh nghiệp nào chính là năng lực quản trị, kiểm soát, điều hành của những người lãnh đạo. Năng lực đó thể hiện qua việc đảm bảo tính hiệu quả, an toàn trong hoạt động của ngân hàng. Tầm nhìn của nhà lãnh đạo là yếu tố then chốt để ngân hàng có chiến lược kinh doanh đúng đắn trong dài hạn. Ngân hàng hoạt động hiệu quả, có sự tăng trưởng theo thời gian,


khả năng thanh khoản được đảm bảo và khả năng vượt qua những khó khăn là bằng chứng cho khả năng quản trị điều hành tốt.

+ Năng lực quản lý của Hội đồng quản trị cũng như Ban điều hành cũng bị chi phối bởi cơ cấu tổ chức của ngân hàng.

Cơ cấu tổ chức phản ánh cơ chế phân bổ các nguồn lực của một ngân hàng có phù hợp với quy mô, trình độ quản lý của ngân hàng; phù hợp với đặc trưng cạnh tranh của ngành và yêu cầu của thị trường hay không. Cơ cấu tổ chức của một ngân hàng thể hiện ở sự phân chia các phòng ban chức năng, các bộ phận tác nghiệp, các đơn vị trực thuộc… Hiệu quả của cơ chế quản lý phản ánh ở số lượng các phòng ban, sự phân công, phân cấp giữa các phòng ban, mức độ phối hợp giữa các phòng ban, các đơn vị trong việc triển khai chiến lược kinh doanh, các hoạt động nghiệp vụ hàng ngày, khả năng thích nghi và thay đổi của cơ cấu trước những biến động của ngành hay những biến động trong môi trường vĩ mô.

1.2.3.5. Mức độ đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ và phát triển mạng lưới

Sản phẩm dịch vụ ngân hàng phản ánh khả năng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, bao gồm các sản phẩm dịch vụ như: Sản phẩm dịch vụ bán lẻ; sản phẩm ­ dịch vụ ngân hàng phục vụ khách hàng doanh nghiệp… trong điều kiện hội nhập quốc tế, chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đòi hỏi ngày càng cao.

Mức độ đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp cũng là một yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh của một ngân hàng. Một ngân hàng có nhiều loại hình dịch vụ cung cấp phù hợp với nhu cầu thị trường sẽ là một ngân hàng có lợi thế cạnh tranh. Sự đa dạng hoá các dịch vụ một mặt tạo cho ngân hàng phát triển ổn định hơn, mặt khác cho phép ngân hàng phát huy lợi thế nhờ quy mô. Tất nhiên, sự đa dạng hoá các dịch vụ cần phải được thực hiện trong sự tương quan so với các nguồn lực hiện có của ngân hàng. Nếu không, việc triển khai quá nhiều dịch vụ

có thể

khiến ngân hàng kinh doanh không hiệu quả

do dàn trải quá mức các

nguồn lực.


­ Đa dạng, chất lượng và giá cả sản phẩm dịnh vụ ngân hàng luôn được sử dụng như một công cụ cạnh tranh hữu hiệu của các NHTM. Từ đó hình thành nên nền tảng, phát triển vững chắc, đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi cấp thiết trong quá trình hội nhập khu vực và thế giới. Thực tế cũng đã chỉ ra rằng, ngoài sự đa dạng về sản phẩm thì việc duy trì chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng cao có thể tạo ra lợi nhuận, giảm chi phí và tăng thị phần.

­ Hệ thống mạng lưới phản ánh phạm vi địa bàn hoạt động của NHTM và khả năng đáp ứng các dịch vụ ngân hàng tại các điểm giao dịch của NHTM.

­ Hệ thống kênh phân phối thể hiện ở số lượng các chi nhánh, các đơn vị trực thuộc khác và sự phân bố các chi nhánh trên lãnh thổ.

­ Công nghệ ngân hàng hiện đại đang làm rút ngắn khoảng cách về không gian và làm giảm tác động của một mạng lưới chi nhánh rộng khắp đối với lợi thế cạnh tranh của ngân hàng. Tuy nhiên, vai trò của một mạng lưới chi nhánh rộng lớn vẫn rất có ý nghĩa khi mà các dịch vụ truyền thống của ngân hàng vẫn còn phát triển. Đi kèm với một mạng lưới chi nhánh rộng phải là hiệu quả hoạt động của mạng lưới, thể hiện thông qua tính hợp lý trong phân bố chi nhánh ở các vùng, miền cũng như vấn đề quản lý, giám sát hoạt động của các chi nhánh. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực này bao gồm

­ Số lượng dịch vụ mới được cung ứng

­ Mở rộng mạng lưới chi nhánh

­ Sự thay đổi trong quá trình cung ứng dịch vụ.

1.2.3.6 Chiến lược kinh doanh

Chiến lược kinh doanh: trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các

NHTM phải quản lý ngân hàng theo tư duy chiến lược để ban lãnh đạo ngân

hàng luôn ở thế chủ động, không lúng túng trước những thay đổi của môi trường. Đồng thời kết hợp hài hòa và phát huy tối đa sức mạnh của tất cả các nguồn lực,

Xem tất cả 131 trang.

Ngày đăng: 28/01/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí