Nâng Cao Chất Lượng Quản Lý Rủi Ro Và Tuân Thủ Pháp Lý



sẽ tạo cho khách hàng và cán bộ ngân hàng thấy ngay được văn hóa Sacomank ở thực thể hữu hình.

- Tiếp tục giữ hai màu vải truyền thống và thiết kế thêm nhiều kiểu trang phục đẹp, hiện đại tạo trang phục mang tính đặc trưng riêng của Sacombank. Duy trì và phát huy việc tổ chức “Chào cờ vào sáng thứ hai hàng tuần”, xem đây là nét văn hóa độc đáo chỉ có ở Sacombank.

- Xây dựng phong cách lãnh đạo: sáng tạo, năng động, dân chủ trong mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới…

- Xây dựng phong cách làm việc của nhân viên ngân hàng trên các tiêu chí lịch sự và năng động, tôn trọng và hiệu quả, thanh lịch.

- Xây dựng cơ chế kết hợp hài hòa các lợi ích để cá nhân, tập thể và ngân hàng cùng phát triển, tạo ra một sức mạnh tổng thể, cổ vũ người lao động sáng tạo với niềm tin, một lý tưởng cao đẹp.

- Xây dựng chuẩn mực đạo đức theo tiêu chí “Cần, kiệm, liêm chính, chí công, vô tư” và hành vi ứng xử thống nhất trong toàn hệ thống.

Như vậy, xây dựng văn hóa kinh doanh Sacombank với phong cách văn hoá kinh doanh riêng sẽ tạo ra uy tín tốt đẹp, là nền móng vững chắc để ngân hàng ngày càng phát triển và nâng cao vị thế thương hiệu của mình trong nền kinh tế.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 155 trang tài liệu này.

3.2.5. Nâng cao chất lượng quản lý rủi ro và tuân thủ pháp lý

Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản và rủi ro vận hành... Do vậy để nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro, cần thiết phải thực hiện:

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi Nhánh Tiền Giang - 14

- Thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn, trong nước và thế giới để đảm bảo có đầy đủ thông tin hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro do hạn chế về mặt thông tin.

- Trong điều hành luôn tuân thủ các quy định của ngành, quy định nội bộ của Sacombank, định kỳ rà soát lại các mảng hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro như ngân quỹ, thanh toán, cấp phát tín dụng.

- Thực hiện luân phiên nhân sự đối với các vị trí nhạy cảm như chuyên viên khác hàng cho vay góp chợ để ngăn ngừa rủi ro;



- Thực hiện tốt công tác ngăn chặn và xử lý nợ quá hạn của Ban chỉ đạo ngăn chặn xử lý nợ chi nhánh, các thành viên trong ban này phải nắm chi tiết từng hồ sơ quá hạn, hồ sơ nguy cơ tiềm tàng để có biện pháp xử lý triệt để.

- Thực hiện kiểm tra chấn chỉnh định kỳ đột xuất các mảng hoạt động theo kế hoạch tự kiểm tra chấn chỉnh đã xây dựng hàng năm nhằm ngăn ngừa các rủi ro phát sinh;

- Thực hiện phúc tra lại các báo cáo kiểm tra của Thanh tra NHNN, Khu vực, Hội sở và của tổ kiểm tra chi nhánh;

- Xây dựng hệ thống thông tin thông suốt từ chi nhánh đến PGD và ngược lại;

3.3. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ở cấp độ phối thức thị trường

3.3.1. Đối với nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ huy động vốn

Đánh giá lại cơ cấu nguồn vốn huy động tại chi nhánh, phân loại lại hệ khách hàng, đặt biệt là khách hàng có nguồn vốn nhàn rỗi và ổn định như: nguồn vốn huy động từ dân cư, cán bộ - viên chức, công nhân - lao động. Cần có sự quan tâm và chăm sóc hệ khách hàng này nhằm ổn định nguồn vốn huy động tại chi nhánh.

Tăng cường công tác tiếp thị thông qua hệ khách hàng hiện hữu và tiếp thị các cơ quan ban ngành, các nơi thờ tự, các dự án đầu tư, các xí nghiệp, công ty và các đơn vị hành chánh sự nghiệp, các doanh nghiệp có vốn tạm thời nhàn rỗi,…để gia tăng nguồn vốn lãi suất thấp và tăng cường bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng;

Mặc dù lĩnh vực tài chính - ngân hàng chịu sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan Nhà nước, nhưng tâm lý đa số người dân vẫn tin tưởng ngân hàng quốc doanh hơn, đây là điều bất lợi của chi nhánh. Do đó, chi nhánh cần đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi phù hợp với từng đối tượng và phân khúc khách hàng nhằm đa dạng hóa khách hàng, phục vụ cho nhiều đối tuợng khác nhau. Bên cạnh đó, linh hoạt hóa lãi suất huy động, bảo đảm lợi ích thiết thực cho người gửi tiền, áp dụng các hình thức khuyến mãi hợp lý nhằm thu hút khách hàng; ngân hàng hướng đến huy động vốn từ tiền gửi thanh toán chủ yếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vấn đề đặt ra là “Làm thế nào để thu hút ngày càng nhiều doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi thanh toán ở chi nhánh”. Phải chăng chi nhánh nên đáp ứng nhu cầu của doanh



nghiệp như là tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với chi nhánh, có những chính sách ưu đãi, giảm phí chuyển tiền cho doanh nghiệp, hay tặng quà hàng tháng cho doanh nghiệp nào giao dịch chứng từ thanh toán nhiều…Cung cấp sản phẩm phục vụ tại nhà đối với các dịch vụ huy động vốn, chuyển tiền với số lượng lớn...

Mở rộng mạng lưới hoạt động của chi nhánh chủ yếu dưới dạng các phòng giao dịch, nhân viên, cộng tác viên để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng. Gắn huy động vốn với chính sách ưu đãi về lãi suất đối với những khách hàng gửi nhiều tiền, gửi thường xuyên và gửi dài hạn. Trang bị máy móc, thiết bị hiện đại, phục vụ công tác quản lý và giao dịch với khách hàng nhằm rút ngắn thời gian chờ đợi cho khách hàng, tạo tâm lý thực sự thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch.

Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, sinh hoạt chuyên đề, nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng chăm sóc khách hàng cho đội ngũ giao dịch viên, chuyên viên khách hàng nhằm thiết lập mối quan hệ tốt, tạo sự hài lòng và uy tín, từ đó có thể gia tăng thêm khách hàng mới thông qua hệ khách hàng hiện hữu. Nghiên cứu xây dựng chương trình hướng dẫn sử dụng thử sản phẩm dịch vụ mới, để khách hàng nhận biết tính hữu ích mà tham gia, giới thiệu cho người thân và tuyên truyền rộng rãi ra công chúng nhằm chiếm lĩnh thị phần trong khi đối thủ chưa có thời gian đưa ra sản phẩm tương tự.

Phát động các phong trào thi đua trong công tác huy động, có cơ chế khen thưởng kịp thời thỏa đáng nhằm khuyến khích động viên tinh thần toàn thể CBNV tại đơn vị.

3.3.2. Đối với chất lượng sản phẩm, dịch vụ tín dụng

Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam chịu sự tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động, đã có không ít doanh nghiệp biến mất một số, doanh nghiệp thì đang bên bờ vực phá sản,…Do đó, ngân hàng phải xiết chặt công tác quản lý tín dụng để giảm bớt rủi ro, đồng thời nâng cao chất lượng, phát triển sản phẩm dịch vụ tín dụng mới phục vụ khách hàng như sau:



- Thực hiện chủ trương cho vay phân tán, đẩy mạnh cho vay theo dòng sản phẩm tập trung vào đối tượng khách hàng là cá thể như cho vay góp chợ, cho vay tín chấp cán bộ - công chức - viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, người có thu nhập ổn định vay mua đất nền dự án, mua nhà ở, sửa chữa nhà ở, cho vay mua xe ôtô, cho vay du học, cho vay hạn mức thấu chi, cho vay ứng trước; cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và phát triển thẻ Visa, Master Card,… Ngoài các sản phẩm hiện có, chi nhánh thường xuyên kiến nghị với hội sở nghiên cứu và triển khai các sản phẩm mới, với thủ tục đơn giản, nhanh chóng phù hợp với nhu cầu địa phương.

- Tập trung công tác tiếp thị và cho vay khách hàng thuộc các ngành hàng như: đại lý vật tư nông nghiệp; các đại lý xăng dầu; đại lý, nhà thuốc tây,… nhằm đảm bảo duy trì ổn định dư nợ cho vay, tránh phụ thuộc nhiều vào ngành gạo, thủy sản như thời gian vừa qua, đồng thời tăng cường bán chéo các sản phẩm có liên quan như: bảo lãnh, chuyển tiền, tài trợ xuất khẩu,… nhằm gia tăng thêm nguồn thu nhập cho Ngân hàng;

- Đánh giá và duy trì cấp tín dụng cho khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ và có mức đóng góp lợi nhuận cho chi nhánh, có kế hoạch loại dần những khách hàng kinh doanh quy mô nhỏ, ít sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhằm gia tăng hiệu quả công tác cấp tín dụng;

- Tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay đảm bảo theo dõi tình hình hoạt động của khách hàng được thường xuyên và liên tục, từ đó đánh giá đúng khả năng trả nợ của khách hàng để có biện pháp hạn chế rủi ro được kịp thời;

- Thực hiện công tác rà soát và đánh giá giá trị tài sản đảm bảo, có kế hoạch giảm dư nợ đối với các khoản vay có tài sản đảm bảo sụt giảm giá trị hay tính khả mãi thấp. Đồng thời, thực hiện việc cắt giảm dư nợ đối các tài sản bảo lãnh của bên thứ ba không thuộc quan hệ họ hàng với khách hàng.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản vay đảm bảo bằng hàng hóa, đảm bảo hàng hóa thế chấp luôn đảm bảo về số lượng và chất lượng;

- Tăng cường và triển khai thường xuyên công tác theo dõi và xử lý nợ quá hạn, ngăn chặn kịp thời các khoản vay có nguy cơ phát sinh nợ quá hạn, theo dõi



chặt chẽ các khoản nợ trong hạn nhằm đảm bảo thu hồi đủ và đúng hạn, không để nợ quá hạn mới phát sinh. Phân loại dư nợ, nợ quá hạn khách hàng theo ngành nghề, theo loại hình kinh tế chuẩn xác. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình tài chính của khách hàng, phân tích tài sản đảm bảo nợ vay, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, phân loại khách hàng. Có như vậy mới điều chỉnh kịp thời cơ cấu cho vay.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng vững vàng về nghiệp vụ chuyên môn, có kiến thức về pháp luật; hiểu được cơ chế chính sách của nhà nước, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, có khả năng thu thập, phân tích, xử lý thông tin; có phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với công việc, ý thức trách nhiệm cao trong quá trình thẩm định, cấp tín dụng, quản lý nợ, hết lòng vì lợi ích chung của Chi nhánh.

Theo tôi, cán bộ tín dụng cần nắm bắt đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin liên quan đến khách hàng. Khi khách hàng có những biểu hiện bất thường ảnh hưởng đến khả năng trả nợ, cần đề xuất ngay các giải pháp kịp thời hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra. Mở rộng quan hệ với nhiều công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế,…qua đó nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng một cách cụ thể, sâu sắc, biết được điểm mạnh, điểm yếu của từng khách hàng. Thu nhận và nắm bắt được nhiều thông tin về tình hình kinh tế, tài chính, tình hình tiền tệ, giá cả, tỷ giá… và diễn biến của nó trên thị trường trong nước và quốc tế. Cán bộ tín dụng cần quản lý chặt chẽ hồ sơ vay vốn, hồ sơ tài sản đảm bảo; tiến hành xác định giới hạn tín dụng đối với nhóm khách hàng lớn; dành nhiều thời gian cho công tác thu hồi nợ xấu; thực hiện tốt chính sách chăm sóc khách hàng, dù đó là cá nhân hay công ty đều đòi hỏi phải được đối xử phù hợp cho từng đối tượng. Kiên quyết từ chối cho vay những khách hàng có phương án kinh doanh không rõ ràng, không chứng minh được khả năng trả nợ, tài chính yếu kém, tỷ lệ vốn tự có thấp; không cho vay lại đối với khách hàng cũ không có thiện chí trả nợ. Chủ động tìm kiếm, tiếp cận khách hàng mới thông qua báo chí, các cơ quan ban ngành như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thương mại, Phòng Thương mại và Công nghiệp, Ban quản lý Khu Công nghiệp. Việc chủ động tìm đến khách hàng tạo cơ hội để ngân hàng chọn lọc khách hàng ngay từ những thông tin ban đầu.



Giảm bớt các thủ tục giấy tờ không cần thiết, giảm thời gian trong việc làm thủ tục vay tạo cơ hội cho khách hàng nắm bắt được cơ hội kinh doanh. Khắc phục quan điểm coi trọng quá mức tài sản đảm bảo, mà cần quan tâm đúng mức đến phương án, dự án vay vốn bởi tài sản đảm bảo thực chất chỉ là biện pháp dự phòng trong trường hợp khách hàng vay không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.

3.3.3. Đối với nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ

Thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng nhằm tiếp tục duy trì được hệ khách hàng hiện hữu, tăng cường công tác bán chéo sản phẩm nhằm từng bước phục vụ trọn gói các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng

Triển khai công tác tiếp thị và tiếp tục phát huy ưu thế các sản phẩm dịch vụ có thế mạnh như chuyển tiền nhanh, chuyển tiền kiều hối, đặc biệt là phát triển bảo lãnh nội địa;

Tiếp tục đẩy mạnh việc tiếp thị chi lương qua thẻ, lắp đặt thêm nhiều máy ATM, máy POS để tăng tính cạnh tranh trong mảng hoạt động này, đồng thời áp dụng các biện pháp khuyến mãi phù hợp nhằm thu hút thêm nhiều đơn vị về với ngân hàng.

Thường xuyên nâng cấp hệ thống đường truyền cơ sở dữ liệu: xử lý nhanh, an toàn và hệ thống Homebanking, Internetbanking, SMS Banking thông suốt,... với nhiều tính năng thông dụng, sử dụng đa năng góp phần hoàn thiện chức năng ngân hàng điện tử trong giao dịch tiến tới thanh toán tự động các hóa đơn tiền nước, điện, điện thoại,...

Tiếp thị các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn và các doanh nghiệp có khả năng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng, trong đó cần phát huy thế mạnh về nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Chi nhánh;

3.3.4. Đối với nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh ngoại hối

Trong điều kinh kinh tế có nhiều biến động như hiện nay việc phòng ngừa rủi ro cho các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp là điều hết sức cần thiết nhất là các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu. Các sản phẩm phái sinh tiền tệ là công cụ để các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu phòng ngừa các rủi ro liên quan



đến biến động của tỷ giá, tuy nhiên trên địa bàn hiện nay các doanh nghiệp hầu như chưa quan tâm đến việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá do họ chưa sử dụng và chưa hiểu được lợi ích của các sản phẩm phái sinh này. Để các doanh nghiệp hiểu được sự cần thiết của việc phòng ngừa rủi ro bằng các sản phẩm phái sinh tiền tệ cũng như đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Sacombank Tiền Giang, Sacombank Tiền Giang cần chủ động tiếp cận giới thiệu, thuyết phục các doanh nghiệp này cũng như tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề về các sản phẩm phái sinh tiền tệ để cho các doanh nghiệp có thể hiểu rõ và mạnh dạn sử dụng các sản phẩm dịch vụ tiền tệ này. Bên cạnh đó, Sacombank Tiền Giang cần ưu tiên bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ phái sinh tiền tệ cho nhân viên kinh doanh ngoại hối tại đơn vị, để họ có thể nắm vững kiến thức sẵn sàng tư vấn các nghiệp vụ phái sinh cho các doanh nghiệp, để các doanh nghiệp nhận thấy được sự an tâm khi giao dịch với Sacombank.

Rà soát lại tất cả các doanh nghiệp có hoạt động xuất, nhập khẩu trên địa bàn và áp dụng các chính sách khuyến mãi phù hợp đối với các doanh nghiệp có khả năng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhằm thu hút thêm nhiều đơn vị về với Ngân hàng. Các doanh nghiệp xuất khẩu là những đơn vị có nguồn thu ngoại tệ, trong quá trình kinh doanh họ thường có nhu cầu rất lớn về vốn lưu động để phục vụ hoạt động kinh doanh, lúc này họ có nhu cầu vay tiền nội tệ để bổ sung vốn lưu động. Khi có nguồn ngoại tệ từ xuất khẩu về họ sẽ bán cho ngân hàng lấy nội tệ đưa vốn vào kinh doanh, do vậy Sacombank cần có cơ chế ưu đãi về vốn, lãi suất cho các đơn vị này để chuyển nguồn ngoại tệ về cho Sacombank. Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu cần nguồn ngoại tệ để thanh toán tiền hàng hóa nhập khẩu nên có cơ chế cho vay USD lãi suất ưu đãi để thu hút và lôi kéo họ về giao dịch.

Việc kinh doanh vàng hiện nay chỉ có một số ngân hàng trên địa bàn thực hiện và Sacombank Tiền Giang là một trong những đơn vị được phép kinh doanh vàng, với 08 điểm giao dịch hiện có là một lới thế rất lớn của Sacombank trên địa bàn. Để hoạt động mua bán vàng mang lại hiệu quả cạnh tranh với các đơn vị kinh doanh khác, Sacombank cần có cơ chế giá linh hoạt, cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng và tăng nhanh doanh số.



3.3.5. Mở rộng mạng lưới hoạt động và kênh phân phối

3.3.5.1. Giải pháp hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị

Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Cơ sở vật chất kỹ thuật được trang bị tốt sẽ tạo tâm lý thoải mái và an tâm khi lựa chọn giao dịch tại ngân hàng. Để hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị ngân hàng hơn nữa, Sacombank Tiền Giang cần thực hiện những vấn đề sau:

- Luôn giữ cảnh quang, môi trường sạch đẹp, sửa chữa ngay khi những chỗ hư hỏng, tạo cảm giác tin cậy, thoải mái khi giao dịch tại ngân hàng; tiền sảnh trang trí đẹp, tạo không gian bắt mắt, nhẹ nhàng, thoải mái; mặt tiền chi nhánh, phòng giao dịch có thể trang trí bổ sung theo mùa, theo lễ hội nhằm gây sự chú ý của khách hàng. Sắp xếp lại các quầy giao dịch, thay đổi không gian bên trong Chi nhánh/Phòng giao dịch thông qua việc gia tăng tỷ lệ không gian dành cho khách hàng. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch của khách hàng, gia tăng sự thoải mái cho khách hàng, đồng thời giúp bộ phận dịch vụ ngân hàng quản lý được khách hàng, tư vấn thông tin, cung cấp tất cả các sản phẩm dịch vụ phù hợp mà ngân hàng hiện có, trao đổi nắm bắt toàn bộ nhu cầu sử dụng dịch vụ bán lẻ của khách hàng. Có thể chia ra làm 2 khu vực cơ bản:

+ Khu vực giao dịch đòi hỏi tốc độ nhanh như những giao dịch rút tiền mặt, gửi tiền vào tài khoản… được thiết kế riêng, giúp khách hàng có thể thực hiện nhanh chóng nhu cầu giao dịch và giảm thiểu thời gian chờ đợi.

+ Khu vực chuyên giới thiệu, và tư vấn các sản phẩm như thẻ tín dụng, tài khoản thanh toán và hồ sơ vay vốn được thiết kế với không gian kín đáo, sang trọng để làm chậm bước chân khách hàng và khuyến khích khách hàng dừng lại xem qua các sản phẩm dịch vụ giới thiệu tại đó. Ngoài ra, còn có khu vực dành riêng cho khách hàng VIP thực hiện giao dịch quan trọng và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp sẵn sàng phục vụ các yêu cầu cụ thể của khách hàng VIP.

Bố trí nhân viên hướng dẫn khách hàng mới tại cửa ra, vào và chào đón

khách hàng một cách thân thiện; phỏng vấn nhu cầu, giải thích sơ bộ và cung cấp tờ

Xem tất cả 155 trang.

Ngày đăng: 11/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí