DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 3.1. Mối tương quan giữa ROA và rủi ro tín dụng của 17 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2015
Hình 3.2. Mối tương quan giữa tăng trưởng tín dụng và rủi ro tín dụng của 17 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2015
Hình 3.3. Mối tương quan giữa quy mô ngân hàng và rủi ro tín dụng của 17 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2015
Hình 3.4. Mối tương quan giữa tăng trưởng GDP và rủi ro tín dụng của 17 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2015
Hình 3.5. Mối tương quan giữa lạm phát và rủi ro tín dụng của 17 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2015
Chương 1. GIỚI THIỆU
1. Lý do thực hiện nghiên cứu
Có thể bạn quan tâm!
- Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam - 1
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Tín Dụng
- Thực Trạng Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Tín Dụng Trong Hệ Thống Nhtm Việt Nam
- Mối Tương Quan Giữa Tăng Trưởng Tín Dụng Và Rủi Ro Tín Dụng Của 17 Nhtm Việt Nam Trong Giai Đoạn 2006 – 2015
Xem toàn bộ 92 trang tài liệu này.
Vấn đề rủi ro tín dụng của các ngân hàng đã và đang thu hút sự quan tâm của toàn xã hội. Theo số liệu của NHNN, tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt Nam năm 2009 là 2,5%, năm 2010 là 3%, năm 2011 là 3,3%, tăng cao nhất vào năm 2012 tăng lên 4,08%và đến cuối năm 2016 đạt 2.46%. Vấn đề nợ xấu của ngân hàng có thể liên quan đến từ nhiều yếu tố như kinh tế vĩ mô, vi mô và các yếu tố đặc điểm của ngân hàng. Chính vì vậy, nghiên cứu các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng rất có ý nghĩa trong bối cảnh mà rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất mà ngân hàng phải đối mặt và là nguyên nhân chính dẫn đến khủng hoảng kinh tế toàn cầu trong giai đoạn vừa qua. Vấn đề nghiên cứu sẽ giúp các nhà quản trị ngân hàng nhận diện được tác động của các yếu tố đến rủi ro tín dụng nhằm kiểm soát tốt hơn hoạt động ngân hàng trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế.
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về rủi ro tín dụng được thực hiện ở các quốc gia phát triển. Ở Việt Nam, gần đây cũng đã có nhiều nghiên cứu về việc đánh giá và phân tích vấn đề nợ xấu ảnh hưởng đến rủi ro tại các NHTM nhằm nhận diện nợ xấu và đưa ra chính sách cải thiện tình hình. Tuy nhiên, khá nhiều các nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức đánh giá nợ xấu theo phương pháp phân tích định tính, phân tích nguyên nhân dẫn đến nợ xấu dựa trên bảng biểu, số liệu thống kê, số lượng các nghiên cứu định lượng còn ít và khá đơn giản với dữ liệu và thông tin còn hạn chế.
Xuất phát từ những đòi hỏi mang tính lý luận và thực tiễn như trên, với mong muốn tìm hiểu, đánh giá và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng nhằm đưa ra những kiến nghị, chính sách quản lý rủi ro tín dụng phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam, tôi đề xuất nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hệ thống các NHTM Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:
- Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng
- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến rủi ro tín dụng
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam?
- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến rủi ro tín dụng là như thế nào?
- Giải pháp nào để hạn chế các yếu tố này ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hệ thống NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng có nhiều cách thức và chỉ tiêu đánh giá khác nhau như tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn, dự phòng rủi ro tín dụng. Ở đây, tác giả chọn tỷ lệ nợ xấu làm biến đại diện cho đối tượng nghiên cứu là rủi ro tín dụng theo như các nghiên cứu của các tác giả Sukrishnalall Pasha và Tarron Khemraj (2009); Louzis và cộng sự (2010); Nabila Zribi và Younes Boujelbène (2011), vì chỉ tiêu này cho thấy cụ thể nhất tình hình chất lượng tín dụng của ngân hàng, phản ánh khả năng quản trị tín dụng trong khâu cấp tín dụng và thu hồi nợ vay của hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian qua.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong 17 NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian 2006 – 2015.
Phạm vi về không gian: Tác giả chọn chỉ nghiên cứu tại 17 NHTM Việt Namvì lý do trong giai đoạn nghiên cứu 2006 – 2015 có một số ngân hàng thực hiện tái cơ cấu, một số ngân hàng khác không cung cấp đủ số liệu phục vụ nghiên cứu nên tác giả không thể thu thập đầy đủ số liệu cho toàn bộ 35 NHTM Việt Nam trong giai đoạn này.
Phạm vi về thời gian từ năm2006 – 2015. Thời gian nghiên cứu trong đề tài được chọn bởi 2 lý do. Thứ nhất, dữ liệu nợ xấu trước năm 2006 không có đủ. Thứ hai, trong khoảng thời gian từ năm 2006 – 2015 thì tình hình nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam có nhiều biến động liên tục. Do đó, tác giả chọn phạm vi thời gian này để thực hiện nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hệ thống NHTM Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp định lượng cụ thể như sau:
Nghiên cứu định tính thông qua phương pháp thống kê, mô tả số liệu của các yếu tố nghiên cứu và thực trạng rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam. So sánh và phân tích đối chiếu với các nghiên cứu trước đây để lựa chọn, xác định các biến độc lập ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng.
Nghiên cứu định lượng thông qua mô hình hồi quy OLS (Pooled), mô hình Fix Effects và mô hình Random Effects. Sau đó, kiểm định Hausman (Hausman test) để lựa chọn mô hình phù hợp nhất.
Trong mô hình nghiên cứu, tác giả chọn biến phụ thuộc là tỷ lệ nợ xấu (NPL). Cácbiến độc lập bao gồm lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA), tăng trưởng tín dụng(LG), quy mô ngân hàng (SIZE), tăng trưởng GDP (GDP), tỷ lệ lạm phát (INF).
Dữ liệu thuộc đặc điểm ngân hàng được thu thập từ Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 17 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2015.
Dữ liệu kinh tế vĩ mô được thu thập từ Báo cáo của NHNN và Báo cáo điều tra số liệu thống kê của Tổng cục thống kê từ năm 2006 đến năm 2015.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hoàn thiện, bổ sung cơ sở lý luận về phương pháp nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hệ thống NHTM Việt Nam, cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng thương mại và các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế và các yếu tố đặc điểm ngân hàng.
7. Kết cấu của luận văn Đề tài gồm 05 chương: Chương 01: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại NHTM
Chương 3: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hệ thống NHTM Việt Nam
Chương 4: Dữ liệu, phương pháp, mô hình và kết quả nghiên cứu
Chương 5: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong hệ thống NHTM Việt Nam
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTM
Giới thiệu chương 2
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ngân hàng. Đồng thời tiếp cận các nghiên cứu thực tiễn trên thế giới về vấn đề này và tổng hợp tác động của các yếu tố đến rủi ro tín dụng trong các nghiên cứu trước đây.
2.1. Tổng quan về rủi ro tín dụng ngân hàng
2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo Basel (1999), rủi ro tín dụng được định nghĩa đơn giản nhất là khả năng người đi vay ngân hàng không đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ của mình theo các điều khoản đã thỏa thuận.
Theo Philippe Jorion (2009), rủi ro tín dụng là rủi ro tổn thất nền kinh tế xuất phát từ việc bên đối tác không thể thực hiện nghĩa vụ hợp đồng đã thỏa thuận. Rủi ro này được đo lường bằng chi phí bỏ ra để có được dòng tiền thay thế nếu bên đối tác phá sản.
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Tóm lại, rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng với khách hàng, thể hiện qua việc người đi vay không trả được nợ hoặc trả nợ cho người cho vay không theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
2.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Theo Trần Huy Hoàng (2011), nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành hai loại là rủi ro giao dịch (transaction risk) và rủi ro danh mục (portfolio risk):
- Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại (intrinsic risk) và rủi ro tập trung (concentration risk)
Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, một lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
2.1.3. Các tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng
Theo Trần Huy Hoàng (2011), các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng là:
2.1.3.1. Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ có nợ quá hạn × 100%
Tổng dư nợ cho vay
Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ.
2.1.3.2. Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu
Tổng dư nợ
× 100%
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên mà không đòi được và không được tái cơ cấu.
2.1.3.3. Dự phòng rủi ro tín dụng
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
= Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập × 100% Tổng dư nợ tín dụng
Theo Joan et. al (2009), dự phòng rủi ro tín dụng là một khoản chi phí được ngân hàng trích lập để bù đắp cho các khoản nợ xấu không thu hồi được. Sự gia tăng dự phòng rủi ro tín dụng là dấu hiệu cho thấy ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu hồi các khoản vay và khả năng quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng kém.
2.1.4. Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng
2.1.4.1. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
- Nguyên nhân từ phía khách hàng vay
Khách hàng có khả năng tự chủ tài chính kém, năng lực điều hành yếu, hệ thống quản trị kinh doanh không hiệu quả, trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ.
Khách hàng cung cấp thông tin giả mạo, sai lệch về tình hình tài chính để chiếm dụng vốn của ngân hàng, làm cho ngân hàng đánh giá sai về khả năng trả nợ và cấp tín dụng sai lầm dẫn đến rủi ro tín dụng tăng cao.
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng