Du lịch phải hỗ trợ các hoạt động kinh tế địa phương, phải tính toán chi phí môi trường vừa để bảo vệ kinh tế bản địa cũng như tránh gây hại cho môi trường. Với tính đặc thù liên ngành, PTBV không phải chỉ riêng nó mà kéo theo nhiều lĩnh vực khác, trong lĩnh vực du lịch, việc hỗ trợ cho ngành nghề khác không chỉ các doanh nghiệp lớn mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ là những đơn vị được hỗ trợ nhiều, dẫn đến hỗ trợ kinh tế cho địa phương. Nói cách khác, ngành du lịch làm nền cho sự đa dạng hóa bằng kinh tế bằng hoạt động trong nhiều lĩnh vực.
Nguyên tắc 6. Thu hút sự tham gia của người dân địa phương vào các hoạt động du lịch
Việc tham gia của người dân địa phương vào HĐDL sẽ không chỉ mang lại lợi ích cho người dân địa phương và môi trường mà còn nâng cao chất lượng phục vụ du lịch. Do vậy, cơ quan quản lý du lịch phải tôn trọng nhu cầu và nguyện vọng của người dân địa phương, ủng hộ quan điểm người dân địa phương trong phát triển của chính họ, khuyến khích họ tham gia vào các dự án, các hoạt động cho PTBVDL. Ủng hộ các doanh nghiệp tham gia các dự án, giải quyết những khó khăn cho dân cư sở tại, hợp tác với người dân sở tại nhằm cung cấp hàng hóa và dịch vụ của chính họ cho khách du lịch, góp phần vào PTDL của địa phương mình.
Nguyên tắc 7. Sự tư vấn của các nhóm quyền lợi và công chúng
Việc trao đổi, thảo luận giữa ngành du lịch và người dân địa phương, các tổ chức và cơ quan liên quan khác nhau là rất cần thiết nhằm cùng nhau giải toả các mâu thuẩn tiềm ẩn về quyền lợi. Ý kiến của người dân địa phương là cần thiết để đánh giá một dự án phát triển, các biện pháp để giảm thiểu tác động tiêu cực và tối đa hóa sự đóng góp tích cực của quần chúng địa phương. Lấy ý kiến rộng rãi nhân dân và những đối tượng liên quan để khuyến khích sự tham gia nhằm điều chỉnh những bước tiếp theo, lồng ghép những lợi ích phù hợp.
Nguyên tắc 8. Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực
Việc đào tạo nguồn nhân lực trong đó có lồng ghép vấn đề PTDLBV vào thực tiễn công việc và cùng với việc tuyển dụng lao động địa phương ở mọi cấp sẽ làm tăng chất lượng các sản phẩm du lịch. Lợi ích lâu dài cho mọi người đòi hỏi việc đào tạo và sử dụng nhân viên là người địa phương, điều này được áp dụng đặc biệt đối với các cán bộ tổ chức và hướng dẫn viên có kiến thức sâu rộng và mối quan tâm lớn trong vùng và việc tham gia của họ sẽ nâng cao chất lượng dịch vụ.
Nguyên tắc 9. Marketing du lịch một cách có trách nhiệm
Việc tiếp thị, cung cấp cho khách du lịch những thông tin đầy đủ và có trách nhiệm sẽ nâng cao sự tôn trọng của khách du lịch đối với môi trường thiên nhiên, văn hoá và xã hội ở nơi tham quan, đồng thời sẽ làm tăng thêm sự hài lòng của khách
du lịch. Do sự tăng trưởng của du lịch và sự hóa vị của các điểm tham quan mà tiếp thi du lịch đặc biệt có tính cạnh tranh. Tiếp thị và quảng cáo du lịch một cách đầy đủ và có trách nhiệm giúp nâng cao hiệu biết, sự cảm kích, lòng tôn trọng văn hóa và môi trường địa phương và làm tăng sự thỏa mãn toàn diện của khách du lịch.
Nguyên tắc 10. Triển khai các nghiên cứu, nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề, mang lại lợi ích cho các khu du lịch, cho nhà KDDL và khách du lịch.
Để du lịch trở thành một ngành kinh tế chuyên nghiệp, hiện đại và bền vững, hoạt động nghiên cứu khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đào tạo và thực hiện hoạt động PTDL. Các thành tựu khoa học công nghệ về du lịch trong các lĩnh vực thời gian qua đã trở thành những nền tảng khoa học quan trọng với tính ứng dụng thực tiễn cao, góp phần vào sự phát triển của ngành công nghiệp du lịch, và nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề, mang lại lợi ích cho các khu DL, cho nhà KDDL và khách du lịch.
2.1.1.3. Điều kiện phát triển du lịch bền vững
Sự PTDLBV đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định. PTDLBV có nhiệm vụ quan trọng là tạo ra và đảm bảo các điều kiện đó, bao gồm những điều kiện chung và những điều kiện đặc trưng.
+ Điều kiện chung: các điều kiện chung để PTDLBV bao gồm: thời gian rảnh rỗi, mức sống vật chất và trình độ văn hóa của người dân; điều kiện giao thông phát triển; điều kiện chính trị ổn định, hòa bình, sự an toàn của khách du lịch... Để PTDLBVcần nhấn mạnh đến đời sống tín ngưỡng, tôn giáo của cộng đồng và sự ủng hộ của người dân địa phương.
+ Điều kiện đặc trưng:
(1) Tài nguyên du lịch
Là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo lập ra sự hấp dẫn cho khách du lịch. TNDL gồm hai nhóm: TNDL nhân văn và TNDL thiên nhiên. TNDL thiên nhiên như: Đất, nước, khí hậu, sinh vật, khoáng sản…tạo thành cảnh quan, các dạng địa hình, đóng vai trò quan trọng trong quá trình thu hút khách du lịch, giúp du lịch PTBV.Tài nguyên nhân văn gồm: Hệ thống các di tích lịch sử, di tích văn hóa, phong tục tập quán, lễ hội…
(2) Cơ sở vật chất k thuật, thiết bị hạ tầng phục vụ du lịch
CSVCKT phục vụ DL là toàn bộ các phương tiện vật chất kĩ thuật được huy động tham gia vào việc khai thác các TNDL nhằm tạo ra và thực hiện các dịch vụ và hàng hoá thoả mãn nhu cầu dịch vụ của khách DL trong các chuyến hành trình
của họ. Hệ thống CSVCKT phục vụ DL bao gồm: các khách sạn, nhà hàng, các khu vui chơi giải trí, các phương tiện vận chuyển,…và cả các công trình kiến trúc bổ trợ. Hệ thống CSVCKT phục vụ DL là yếu tố đảm bảo về điều kiện để hoạt động sản xuất KDDL được thực hiện. Đồng thời hệ thống CSVCKT phục vụ DL cũng là yếu tố quan trọng tác động đến mức độ thoả mãn của khách DL bởi năng lực (đạt được yêu cầu về thẩm mĩ, vệ sinh, an toàn) và tính tiện ích của nó. Tính đa dạng, phong phú, hiện đại, hấp dẫn của CSVCKT phục vụ DL cũng tạo nên tính đa dạng, phong phú, hấp dẫn của dịch vụ DL.
Mạng lưới thông tin liên lạc và internet: Giúp trao đổi thông tin, tìm kiếm dễ dàng các điểm du lịch mà khách du lịch thích, từ đó lên kế hoạch cho chuyến đi giúp chuyến đi được thuận lợi; mặt khác có mạng lưới thông tin và internet giúp cho khách du lịch tuy cập các thông tin phục vụ cho cá nhân, đồng thời giúp liên kết các DNDL với nhau, trao đổi kinh nghiệm và cùng nhau phát triển.
(3) Nguồn nhân lực du lịch
Là điều kiện quan trọng cho sự PTDLBV; quá trình kinh doanh có phát triển hay không, phụ thuộc rất nhiều từ việc sử dụng lao động có chất lượng; bởi vì lao động làm việc trong du lịch không những thực hiện công việc của mình, mà họ còn thực hiện nhiệm vụ rất quan trọng đó là trao đổi, giao tiếp nét văn hóa, tạo cho khách du lịch có cảm giác thân thiện, yên tâm, hứng khởi, lưu luyến trong chuyến du lịch.
(4) Năng lực QLNN đối với PTDLBV
QLNN cấp tỉnh đối với PTDLBV đòi hỏi phải có một bộ máy nhà nước mạnh, có hiệu quả và một đội ngũ CBQL nhà nước có trình độ, năng lực thật sự. QLNN cấp tỉnh đối với PTDLBV phải tạo được những cân đối chung, điều tiết được thị trường, ngăn ngừa và xử lý những đột biến xấu, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho mọi sự PTDLBV. Để thực hiện tốt điều này thì tổ chức bộ máy và đội ngũ CBQL không thể khác hơn là phải được tổ chức thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả ở từng địa phương (Nguyễn Hoàng Tứ, 2016).
(5) Đường lối chính sách PTDL
Đường lối chính sách PTDL ảnh hưởng lớn đến việc PTDLBV của địa phương, với một đường lối chính sách nhất định có thể kìm hãm hay thúc đẩy du lịch phát triển; đường lối PTDLBV nằm trong đường lối phát triển chung, đường lối phát triển KTXH; vì vậy PTDLBV cũng là đang thực hiện sự phát triển chung của xã hội. Để lĩnh vực PTDL, chủ trương định hướng PTDL của địa phương cần quán triệt thực hiện những chủ trương lớn của quốc gia, thực hiện những chính sách, công cụ pháp luật về PTDL trong phạm vi quyền hạn của địa phương.
(6) Sự phát triển nhu cầu của khách du lịch
Nhu cầu của khách du lịch có ảnh hưởng quan trọng tới PTDLBV của địa phương. Ảnh hưởng từ quá trình dự báo nhu cầu của khách du lịch, trên cơ sở đó có những chính sách hợp lý và sử dụng các công cụ hữu ích như quy hoạch thị trường, hướng những mục tiêu cần thiết cho thị trường nơi mà nhu cầu khách du lịch cao, dẫn đến có những kế hoạch quản lý cũng như định hướng các loại hình sản phẩm thế mạnh của địa phương, tránh lãng phí TNDL, giảm thiểu những tác động môi trường mà HĐDL gây ra (Nguyễn Anh Dũng, 2017).
2.1.1.4. Nội dung phát triển du lịch bền vững
PTDLBV bao hàm các nội dung (trụ cột) chính: Tăng trưởng kinh tế bền vững của ngành DL; tăng trưởng kinh tế bền vững đồng thời thúc đẩy tiến bộ, công bằng xã hội ngày càng cao và gắn liền với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa bản địa; tăng trưởng kinh tế bền vững gắn liền với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, phát triển các tài nguyên có khả năng tái sinh, bảo vệ môi trường sinh thái; quản lý đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các chủ thể.
Nội dung thứ 1: tăng trưởng kinh tế bền vững của ngành du lịch
Tăng trưởng kinh tế kinh tế bền vững của ngành du lịch là sự tăng lên về giá trị tăng thêm của ngành du lịch một cách hợp lý, ổn định dài hạn và có chất lượng trên cơ sở khai thác hiệu quả, hợp lý TNDL và các nguồn lực khác của địa phương nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Nội dung này được thể hiện qua những khía cạnh sau (Dương Hoàng Hương, 2017):
Một là, là sự tăng lên về giá trị tăng thêm của ngành du lịch ở địa phương một cách hợp lý và ổn định trong dài hạn.
Tốc độ tăng trưởng là mục tiêu quan trọng hàng đầu đối với mỗi địa phương và quốc gia. Đây cũng là điều kiện cơ bản để thực hiện các mục tiêu khác của PTBV. Tuy nhiên, đối với mỗi ngành kinh tế ở mỗi địa phương và ở những giai đoạn phát triển khác nhau, mức tăng trưởng để được xác định là hợp lý không giống nhau. Với ngành du lịch, các địa phương cần căn cứ vào các điều kiện cụ thể về nguồn lực phát triển đặc biệt là nguồn TNDL để xác định mục tiêu về tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch cho phù hợp. Mục tiêu này cũng cần được duy trì ổn định lâu dài, phù hợp với chu kỳ trung và dài hạn của nền kinh tế.
Hai là, tăng trưởng kinh tế ngành du lịch có chất lượng ngày càng cao trên cơ sở khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển.
Trước hết là việc khai thác, sử dụng có hiệu quả, ổn định, lâu dài các TNDL, điểm và khu du lịch, nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của khách du lịch và đem lại nguồn thu lâu dài cho địa phương, tránh sự suy thoái, xuống cấp của TNDL, tránh để lại gánh nặng nợ nần cho tương lai. Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực,
thể hiện ở cơ cấu lao động hợp lý, lực lượng lao động có trình độ, chất lượng và năng suất lao động cao trong ngành du lịch.
Ba là, tăng trưởng kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội ngành du lịch theo hướng hiệu quả và thúc đẩy cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Cơ cấu của ngành du lịch chuyển dịch theo hướng hiệu quả khi doanh thu của ngành du lịch ngày càng dựa chủ yếu vào các sản phẩm du lịch đặc trưng bền vững của địa phương và các dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Đây chính là động thái cơ bản của PTDLBV so với PTDL không bền vững. Doanh thu của ngành du lịch tăng nhanh, tỷ trọng giá trị tăng thêm ngành du lịch ngày càng chiếm cao trong GRDP của địa phương. Khía cạnh khác thể hiện sự tăng trưởng kinh tế ngành DLBV là tăng trưởng đó thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp, công nghiệp và các ngành, lĩnh vực liên quan ở địa phương theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Bốn là, tăng trưởng kinh tế gắn với chất lượng đáp ứng nhu cầu của khách du lịch ngày càng cao.
Tăng trưởng kinh tế ngành du lịch gắn với chất lượng đáp ứng nhu cầu của khách du lịch ngày càng cao thể hiện qua tăng trưởng lượng khách du lịch hợp lý, ổn định nhưng không vượt quá sức chứa của tài nguyên, cơ sở vật chất ngành du lịch và sức chứa xã hội ở địa phương; sản phẩm du lịch thỏa mãn và làm hài lòng khách du lịch. Tăng trưởng kinh tế đạt được trên cơ sở chiến lược thu hút và đáp ứng nhu cầu của khách du lịch được xây dựng và thực hiện theo hướng giành ưu tiên cho việc nâng chất lượng nguồn khách hơn là theo đuổi thuần túy số lượng khách du lịch để có được tăng trưởng.
Nội dung thứ 2: Tăng trưởng kinh tế bền vững đồng thời thúc đẩy tiến bộ, công bằng xã hội ngày càng cao và gắn liền với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa địa phương
Đây là nội dung (trụ cột) thứ 2 của PTDLBV ở địa phương và được thể hiện qua những khía cạnh cơ bản sau:
Một là, tăng trưởng kinh tế của ngành du lịch phải đồng thời tạo cơ hội việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và người dân, góp phần tích cực xóa đói giảm nghèo ở địa phương. PTDLBV thu hút và ưu tiên tạo việc làm cho lao động địa phương trong các dự án KDDL, tăng thu nhập cho các chủ thể tham gia trực tiếp vào các HĐDL; góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp; sự gia tăng số lượng việc làm thể hiện hoạt động KDDL phát triển đã góp phần vào mở mang các ngành nghề sản xuất, tạo ra nhiều cơ hội về công ăn việc làm, đóng góp cho PTBV và giảm thiểu vấn đề thất nghiệp.
Hai là, tăng trưởng của ngành du lịch có sự tham gia và tạo cơ hội cho cộng đồng hưởng lợi đồng thời không làm bất công xã hội và vấn đề xã hội gia tăng. Quá trình PTDL gắn với việc khuyến khích, thu hút, hỗ trợ cộng đồng tham gia vào các HĐDL, phân phối công bằng các lợi ích có được từ HĐDL, giảm khoảng cách giàu nghèo; phân phối lại lợi ích kinh tế và xã hội thu được từ HĐDL một cách công bằng cho tất cả những người trong cộng đồng đáng được hưởng; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa việc đáp ứng nhu cầu của khách du lịch với việc đảm bảo lợi ích đem lại cho người dân địa phương.
Ba là, tăng trưởng kinh tế bền vững của ngành du lịch gắn liền với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của địa phương. Việc bảo tồn và tăng cường giá trị các di sản văn hoá, lịch sử; tôn trọng, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa – xã hội của cộng đồng dân cư ở các điểm du lịch, bảo tồn di sản văn hóa và những giá trị, đạo đức truyền thống trong cuộc sống; bảo vệ tính đa dạng văn hóa và bản sắc đặc biệt của cộng đồng dân cư địa phương.
Nội dung thứ 3: Tăng trưởng kinh tế bền vững gắn liền với bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, phát triển tài nguyên có khả năng tái sinh, bảo vệ môi trường sinh thái
PTDLBV về môi trường chính là việc khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các TNDL; bảo vệ, duy trì và cải thiện chất lượng môi trường tự nhiên và sự đa dạng sinh học; phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và kiểm soát có hiệu quả một cách tối ưu để những tài nguyên này không bị suy thoái, xuống cấp, trở thành chỗ dựa bền vững, lâu dài, là yếu tố cơ bản để PTDL, đảm bảo phúc lợi lâu dài cho các thế hệ tương lai, nội dung này được thể hiện trên các khía cạnh sau:
Một là, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn TNDL tự nhiên của địa phương. Việc khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả TNDL để những tài nguyên này không bị suy thoái, xuống cấp, luôn thực sự là một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong PTDLBV. Việc giảm thiểu mức sử dụng những nguồn tài nguyên quý hiếm và không thể tái tạo được trong quá trình PTDL; việc áp dụng các cách thức, công nghệ sử dụng nguồn tài nguyên để đạt hiệu quả tối ưu.
Hai là, khai thác, sử dụng gắn với bảo vệ TNDL tự nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái. Bảo vệ tài nguyên, môi trường trong PTDLBV bao gồm cả việc giữ gìn, bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái để tạo tiền đề, điều kiện cho du lịch có thể PTBV và thực hiện việc bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái trong PTDL, xác định đây vừa là nội dung, vừa là mục tiêu của PTDLBV.
Nội dung thứ 4: Quản lý đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các chủ thể
Một trong những nhiệm vụ quan trọng để PTDLBV là phải chú ý đến lợi ích của con người để khuyến khích việc làm có hiệu quả, phát huy tính tích cực lao động của họ. Nhà nước địa phương cấp tỉnh khi thực hiện đường lối PTDL đúng đắn, cần vận dụng các quy luật khách quan phù hợp với đặc điểm của địa phương; vận dụng các công cụ kinh tế, đòn bẩy kinh tế để phát huy hết tiềm năng, cơ hội để PTDLBV của địa phương, đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích của cá nhân và lợi ích của xã hội, tạo động lực cho sự phát triển KTXH nói chung và cho sự PTDLBV nói riêng.
2.1.1.5. Những tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững
Để đánh giá bền vững du lịch còn có hệ thống đánh giá của UNWTO về bền vững du lịch, mối quan hệ giữa du lịch và môi trường được thể hiện trong phân hệ sinh thái, tự nhiên, phân hệ kinh tế, phân hệ xã hội môi trường (Bảng 2.1)
Bảng 2.1. Bộ chỉ tiêu của UNWTO đánh giá bền vững du lịch
Chỉ tiêu | Cách xác định | |
1 | Chỉ tiêu về đáp ứng nhu cầu của khách du lịch | - Tỷ lệ % số khách trở lại/tổng số khách - Số ngày lưu trú bình quân/đầu khách du lịch - Tỷ lệ % các rủi ro về sức khỏe (bệnh tật, tai nạn) do du lịch/tổng số khách |
2 | Chỉ tiêu về đánh giá tác động của du lịch lên phân hệ sinh thái tự nhiên | - % chất thải chưa được thu gom và xử lý - Lượng điện tiêu thụ/khách du lịch/ngày (tính theo mùa) - Lượng nước tiêu thụ/khách du lịch/ngày (tính theo mùa) - % diện tích cảnh quan bị xuống cấp do xây dựng/tổng diện tích sử dụng do du lịch - % số công trình kiến trúc không phù hợp với kiến trúc bản địa (hoặc cảnh quan)/tổng số công trình - Mức độ tiêu thụ các sản phẩm động, thực vật quý hiếm (phổ biến hiếm hoi-không có) - % khả năng vận tải sạch/khả năng vận tải cơ giới (tính theo trọng tải) |
3 | Tiêu chí đánh giá tác động lên phân hệ kinh tế | - % vốn đầu tư từ du lịch cho các phúc lợi xã hội của địa phương so với tổng giá trị đầu tư từ các nguồn khác - % số chỗ làm việc trong ngành du lịch dành cho người địa phương so với tổng số lao động địa phương - % giá trị chi phí vật liệu xây dựng địa phương/tổng chi phí vật liệu xây dựng - % giá trị hàng hóa địa phương/tổng giá trị hàng hóa tiêu dùng cho du lịch |
4 | Chỉ tiêu đánh giá tác động của du lịch lên phân hệ xã hội – nhân văn | - Chỉ số Doxey - Sự xuất hiện các bệnh/dịch liên quan tới du lịch - Tệ nạn xã hội liên quan đến du lịch - Hiện trạng các di tích lịch sử văn hóa địa phương - Số người ăn xin/tổng số dân địa phương - Tỷ lệ % mất giá đồng tiền vào mùa cao điểm du lịch - Độ thương mại hóa của các sinh hoạt văn hóa truyền thông (lễ hội, ma chay, cưới xin, phong tục, tập quán…) xác định thông qua trao đổi với các chuyên gia |
Có thể bạn quan tâm!
- Những Công Trình Nghiên Cứu Về Các Bên Liên Quan Trong Phát Triển Du Lịch Bền Vững
- Phương Pháp Nghiên Cứu Của Đề Tài Luận Án
- Cơ Sở Lý Luận Và Kinh Nghiệm Thực Tiễn Về Quản Lý Nhà Nước Của Địa Phương Cấp Tỉnh Đối Với Phát
- Đặc Điểm, Mục Tiêu Và Chủ Thể Quản Lý Nhà Nước Của Địa Phương Cấp Tỉnh Đối Với Phát Triển Du Lịch Bền Vững
- Phương Pháp Quản Lý Nhà Nước Đối Với Phát Triển Du Lịch Của Địa Phương Cấp Tỉnh.
- Quản Lý Phát Triển Nguồn Nhân Lực (Quy Hoạch, Đào Tạo), Ứng Dụng Khoa Học Và Công Nghệ Trong Phát Triển Du Lịch
Xem toàn bộ 244 trang tài liệu này.
(Nguồn: Martin, 1996)
Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu đề xuất bộ chỉ tiêu đánh giá bền vững du lịch. Căn cứu vào bộ chỉ tiêu đánh giá bền vững du lịch của Phạm Trung Lương (2002); Nguyễn Đức Tuy (2004), La Nữ Ánh Vân (2012), Vũ Văn Đông (2014), Dương Hoàng Hương (2017), Nguyễn Phước Quý Sang (2018), Nguyễn Anh Dũng (2018), luận án sử dụng các tiêu chí đánh giá PTDLBV của địa phương cấp tỉnh như bảng 2.2:
Bảng 2.2. Các tiêu chí đánh giá PTDLBV của địa phương cấp tỉnh
Chỉ tiêu | Cách tiêu chí đánh giá | |
1 | Từ góc độ đảm bảo sự PTBV về kinh tế | (1) Tốc độ tăng trưởng doanh thu, tăng trưởng giá trị tăng thêm du lịch: Giới hạn của tiêu chí này là không dưới 7%/năm. Giới hạn này cần phải đạt được một cách ổn định, liên tục không dưới 5 năm, phù hợp với chu kỳ kế hoạch trung hạn của nền kinh tế để có sự đồng bộ trong các đánh giá, thuận lợi cho công tác nghiên cứu, tính toán cũng như thực tế triển khai thực hiện. (2) Đóng góp của ngành du lịch vào GRDP của địa phương: Tiêu chí này xác định: Đóng góp của giá trị tăng thêm ngành du lịch vào GRDP địa phương ngày càng tăng. (3) Tăng trưởng lượng khách du lịch: Giới hạn cần đạt của chỉ số này được xác định tương ứng với giới hạn của chỉ số về tăng trưởng giá trị tăng thêm (chỉ số đầu của bộ tiêu chí), cụ thể là không dưới 7%/năm, ổn định không dưới 5 năm. (4) Thời gian lưu trú trung bình của khách du lịch (khách lưu trú): Không thấp hơn 3 ngày/khách; tăng dần liên tục không dưới 5 năm. (5) Lượng vốn đầu tư cho du lịch: Được huy động phù hợp với phân kỳ theo quy hoạch tổng thể PTDL của địa phương (nguồn vốn lớn và đa dạng thì mới đảm bảo tính vền vững) (6) Công suất sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Sử dụng phương pháp so sánh trung bình và đánh giá xu thế phát triển để xác định chỉ số này, cụ thể: Công suất sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch tăng dần hàng năm nhưng không dưới 50% và đảm bảo tạo được lợi nhuận ngày càng tăng. (7) Tính đa dạng của sản phẩm du lịch, dịch vụ du lịch: Mức độ ghi nhận tính đa dạng, phong phú theo đánh giá của khách du lịch cần lớn hơn 70% thì mới đảm bảo PTBV. (8) Chất lượng sản phẩm du lịch, dịch vụ du lịch: Mức độ ghi nhận chất lượng sản phẩm du lịch, dịch vụ du lịch theo đánh giá của khách du lịch cần lớn hơn 70% thì mới đảm bảo PTBV. (9) Mức độ hợp lý về giá các loại hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ du lịch: Mức độ hợp lý về giá các loại hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ du lịch được đánh giá là bền vững khi mức độ hài lòng của khách du lịch trên 70% thì mới đảm bảo PTBV. (10) Chi tiêu bình quân của khách du lịch: cơ cấu chi tiêu hợp lý cho một chuyến đi: Tiền phòng, tiền đi lại, tiền vé thăm quan, tiền chi cho ăn uống.... (11) Mức độ hài lòng của khách du lịch: phải đạt lớn hơn 80%, ổn định thì tiêu chí mới đạt bền vững. |
2 | (12) Số lượng, chất lượng nguồn lao động: Số lượng lao động tăng phù |