Kiểm Định Kmo Và Bartlett Cho Thang Đo Các Biến Độc Lập Kmo And Bartlett's Test

Bảng 4.3: Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo các biến độc lập KMO and Bartlett's Test

Hệ số KMO

0.710


Mô hình kiểm tra Bartlett

Giá trị Chi-Square

1193.272

Bậc tự do

190

Sig (p – value)

.000

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.

(Nguồn: Kết quả kiểm định mô hình)

Kiểm định phương sai trích các nhân tố

Kết quả nghiên cứu thể hiện qua bảng phương sai trích cho thấy rằng sự thay đổi của các biến độc lập trong nghiên cứu được giải thích 67.620% bởi các biến quan sát. Như vậy mô hình phân tích nhân tố EFA là phù hợp và thang đo được chấp nhận.

Bảng 4.4: Bảng phương sai trích

Total Variance Explained



Nhân tố

Giá trị Eigenvalues

Chỉ

số sau khi trích

Chỉ

số sau khi xoay


Tổng


Phương

sai tríc

Tích lũy phương

h sai trích (%)


Tổng


Phương

sai trích

Tích lũy phương sai trích (%)


Tổng


Phương

sai trích

Tích lũy phương sai trích (%)

1

4.125

20.627

20.627

4.125

20.627

20.627

2.547

12.736

12.736

2

3.037

15.183

35.810

3.037

15.183

35.810

2.512

12.560

25.296

3

2.497

12.484

48.294

2.497

12.484

48.294

2.451

12.257

37.553

4

1.453

7.263

55.557

1.453

7.263

55.557

2.120

10.600

48.153

5

1.240

6.200

61.757

1.240

6.200

61.757

2.034

10.172

58.325

6

1.173

5.863

67.620

1.173

5.863

67.620

1.859

9.295

67.620

7

0.822

4.110

71.729







Extraction Method: Principal Component Analysis.

(Nguồn: Kết quả kiểm định mô hình)

Kiểm định hệ số tải nhân

Tác giả dùng các biến quan sát đạt độ tin cậy của 7 biến độc lập để thực hiện kiểm định phân tích nhân tố EFA, kết quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng dưới đây:

Bảng 4.5: Ma trận xoay


Rotated Component Matrixa


Component


1

2

3

4

5

6

HLPL3

0.817






HLPL4

0.814






HLPL1

0.768






HLPL2

0.747






KSNB4


0.829





KSNB1


0.801





KSNB3


0.725





KSNB2


0.686





KNPM2



0.865




KNPM1



0.757




KNPM3



0.731




TDQL1




0.848



TDQL2




0.744



TDQL3




0.670



DTBD3





0.818


DTBD2





0.776


DTBD1





0.671


CLDL3






0.774

CLDL2






0.736

CLDL1






0.666

(Nguồn: Kết quả kiểm định mô hình)

Kết quả phân tích nhân tố EFA cho các biến độc lập của ma trận nhân tố xoay cho thấy: hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều thỏa điều kiện khi phân tích nhân

tố ( 0.5) và số nhân tố tạo ra khi phân tích nhân tố là 6 nhân tố. Kết quả này là phù hợp với giả thuyết ban đầu về các biến đo lường tương ứng cho từng nhân tố độc lập.

4.2.3.2 Phân tích khám phá EFA cho biến phụ thuộc “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên, Bình Dương”

Kết quả nghiên cứu ở bảng dưới đây cho thấy hệ số KMO = 0.656 (> 0.5) và kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê với Sig. = 0.000 (< 0.05). Như vậy, việc sử dụng mô hình EFA để đánh giá giá trị thang đo biến phụ thuộc là phù hợp.

Bảng 4.6: Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo biến phụ thuộc


Hệ số KMO

.656


Mô hình kiểm traBartlett

Giá trị Chi-Square

71.736

Bậc tự do

3

Sig (p – value)

.000

(Nguồn: Kết quả kiểm định mô hình) Kiểm định phương sai trích của các nhân tố

Kết quả phân tích về phương sai trích cho thang đo biến phụ thuộc cho kết quả rằng 60.426% sự thay đổi của nhân tố phụ thuộc được giải thích bởi các biến quan sát của biến này. Như vậy, kết luận mô hình phân tích nhân tố EFA phù hợp, thang đo được chấp nhận.

Bảng 4.7: Phương sai trích



Nhân tố

Giá trị Eigenvalues

Chỉ số sau khi trích


Tổng


Phương sai

trích

Tích lũy phương sai trích


Tổng


Phương sai

trích

Tích lũy phương sai trích

1

1.813

60.426

60.426

1.813

60.426

60.426

2

0.647

21.579

82.005




3

0.540

17.995

100.000




Extraction Method: Principal Component Analysis.

(Nguồn: Kết quả kiểm định mô hình)

4.2.4 Phân tích hồi quy

4.2.4.1 Mô hình hồi quy tổng thể

Để xem xét mối quan hệ giữa các biến độc lập (Hệ thống văn bản pháp lý về kế toán; Trình độ quản lý và sự am hiểu về kế toán của nhà quản lý; Khả năng đáp ứng của phần mềm và các trình ứng dụng kế toán; Chất lượng dữ liệu kế toán; Đào tạo và bồi dưỡng NVKT và Thủ tục kiểm soát nội bộ) và biến phụ thuộc (Tổ chức HTTTKT của các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên, Bình Dương), nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy đa biến như sau:

HTTTKT = β0 + β 1 HTPL + β2 TDQL + β3 KNPM + β4 CLDL + β 5 DTBD + β6

KSNB + ε

Trong đó:

- Biến phụ thuộc:

HTTTKT: Tổ chức HTTTKT của các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên, Bình Dương.

- Biến độc lập:

HTPL: Hệ thống văn bản pháp lý về kế toán

TDQL: Trình độ quản lý và sự am hiểu về kế toán của nhà quản lý

KNPM: Khả năng đáp ứng của phần mềm và các trình ứng dụng kế toán

CLDL: Chất lượng dữ liệu kế toán

DTBD: Đào tạo và bồi dưỡng NVKT;

KSNB: Thủ tục KSNB;

ε: Hệ số nhiễu.

β: Hệ số hồi quy.

4.2.4.2 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu

Kết quả cho thấy mô hình có độ phù hợp đạt yêu cầu (R Square=0.614). Hệ số R2 hiệu chỉnh trong mô hình này là 0.599 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến mức 59.9%, bên cạnh đó, kiểm định F có ý nghĩa thống kê với Sig. < 0.05 (bảng ANOVA), từ đó có thể kết luận rằng mô hình nghiên cứu là phù hợp, các biến độc lập giải thích được 59.9% sự thay đổi của biến phụ

thuộc, còn 40.1% sự thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi các nhân tố khác

không được xem xét trong nghiên cứu này.

Bảng 4.8: Bảng tóm tắt mô hình hồi quy


Mô hình


Hệ số R

Hệ số R2

Hệ số R2 - hiệu chỉnh

Sai số chuẩn của ước lượng

Durbin- Watson

1

.784a

0.614

0.599

0.35239

2.120

(Nguồn: Kết quả kiểm định mô hình)

Bảng 4.9: Bảng phân tích ANOVA ANOVAa


Mô hình

Tổng bình

phương


Bậc tự do

Trung bình bình phương


F


Sig.


1

Hồi quy

30.272

6

5.045

40.631

.000b

Phần dư

18.999

153

0.124



Tổng

49.272

159




(Nguồn: Kết quả kiểm định mô hình)

4.2.4.3 Kiểm định trọng số hồi quy

Thông qua kết quả nghiên cứu thể hiện ở bảng trọng số hồi quy có thể nhận thấy giá trị Sig của các biến HTPL, TDQL, KNPM, CLDL, DTBD, KSNB đều bé hơn 0.05, do đó tác giả kết luận các biến HTPL, TDQL, KNPM, CLDL, DTBD, KSNB có tương quan và có ý nghĩa với biến CL.

Bảng 4.10: Bảng kết quả hồi quy



Mô Hình

Hệ số chưa chuẩn hóa

Hệ số chuẩn hóa


t


Sig.


Thống kê đa cộng tuyến

B

Sai số chuẩn

Beta

Hệ số Tolerance

Hệ số VIF


1

(Constant)

-0.565

0.300


-1.885

0.061



HTPL

0.114

0.043

0.150

2.632

0.009

0.774

1.293

TDQL

0.303

0.049

0.358

6.210

0.000

0.760

1.315

KNPM

0.287

0.051

0.317

5.582

0.000

0.781

1.281

CLDL

0.227

0.045

0.256

5.003

0.000

0.963

1.038

DTBD

0.159

0.044

0.188

3.643

0.000

0.946

1.057

KSNB

0.127

0.045

0.161

2.829

0.005

0.776

1.289

a. Dependent Variable: HTTTKT

(Nguồn: Kết quả kiểm định mô hình)

Dựa vào kết quả nghiên cứu thể hiện ở bảng trọng số hồi quy, tác giả xác định được phương trình hồi quy nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến Tổ chức HTTTKT của các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên, Bình Dương như sau:

HTTTKT = 0.358.TDQL + 0.317.KNPM + 0.256.CLDL + 0.188.DTBD + 0.161.KSNB3 + 0.150.HTPL

Để so sánh mức độ ảnh hưởng từng nhân tố độc lập đối với Tổ chức HTTTKT

của các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên, Bình Dương ta căn cứ vào hệ số Beta chuẩn hóa. Theo đó, nhân tố nào có trọng số Beta chuẩn hóa càng lớn có nghĩa là nhân tố đó ảnh hưởng càng mạnh đến biến phụ thuộc. Ta thấy, ở phương trình hồi quy, trong 6 nhân tố ảnh hưởng tổ chức HTTTKT của các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên, Bình Dương thì nhân tố Trình độ quản lý và sự am hiểu về kế toán của nhà quản lý ảnh hưởng mạnh nhất với Beta = 0.358; nhân tố Khả năng đáp ứng của phần mềm và các trình ứng dụng kế toán ảnh hưởng mạnh thứ hai với hệ số Beta = 0.317; nhân tố Chất lượng dữ liệu kế toán ảnh hưởng mạnh thứ ba với hệ số Beta = 0.256; nhân tố tiếp theo là nhân tố Đào tạo và

bồi dưỡng NVKT ảnh hưởng thứ tư với hệ số Beta = 0.188, tiếp theo là nhân tố Thủ tục KSNB ảnh hưởng thứ năm với hệ số Beta = 0.161 và nhân tố hệ thống pháp lý về kế toán ảnh hưởng thấp nhất với hệ số Beta = 0.150.

4.2.5 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

4.2.5.1 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Theo Nguyễn Đình Thọ (2011) đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập gồm TDQL, KNPM, CLDL, DTBD, KSNB và HTPL có sự tương quan hoàn toàn với nhau. Khi đó để kiểm tra hiện tượng này người ta sử dụng hệ số phóng đại phương sai VIF. Kết quả thể hiện ở bảng trọng số hồi quy cho thấy hệ số VIF của các biến TDQL, KNPM, CLDL, DTBD, KSNB và HTPL đều nhỏ hơn 2, do đó, tác giả kết luận mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến CL không có hiện tượng đa cộng tuyến.

4.2.5.2. Kiểm định hiện tượng tự tương quan của phần dư

Theo Nguyễn Đình Thọ (2011) khi các sai số ngẫu nhiên có mối liên hệ tương quan nhau thì có thể xảy ra hiện tượng tự tương quan. Để kiểm định hiện tượng này ta sử dụng hệ số Durbin-Watson. Nếu các phần sai số không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau thì giá trị hệ số Durbin-Watson sẽ gần bằng 2. Dựa vào kết quả nghiên cứu, d = 2.120 (d2), do đó kết luận không có hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư trong mô hình nghiên cứu, mô hình nghiên cứu có ý nghĩa.

4.2.5.3 Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư

Biểu đồ Histogram và P-P Plot được sử dụng để kiểm định phân phối chuẩn của phần dư. Dựa trên kết quả nghiên cứu, biểu đồ Histogram thể hiện một đường cong phân phối chuẩn đặt chồng lên biểu đồ tần số, biểu đồ cũng thể hiện độ lệch chuẩn Std.Dev là 0.981 và Mean 0, do đó, tác giả kết luận rằng phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.


Hình 4 1 Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa Nguồn Kết quả 1

Hình 4.1: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa

(Nguồn: Kết quả kiểm định mô hình)

Về biểu đồ P-P Plot của phần dư chuẩn hóa, có thể nhận thấy các điểm quan sát không phân tán xa mà tập trung gần đường chéo kỳ vọng, do đó tác giả kết luận rằng phân phối chuẩn của phần dư là không bị vi phạm.

Hình 4 2 Đồ thị P P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa Nguồn Kết quả kiểm 2

Hình 4.2: Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa

(Nguồn: Kết quả kiểm định mô hình)

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 15/03/2023