Giới Thiệu Khái Quát Về Các Đơn Vị Sử Dụng Ngân Sách Nhà Nước Trên Địa Bàn Huyện Bắc Tân Uyên, Bình Dương

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng, đánh giá các thang đo, đo lường các khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình lý thuyết cùng các giả thuyết đã đề ra.

Quá trình nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính thông qua kỹ thuật thảo luận chuyên gia giữa người nghiên cứu và đối tượng tham gia nghiên cứu. Kết quả của phương pháp nghiên cứu chuyên gia nhằm điều chỉnh, bổ sung và khẳng định các biến trong mô hình nghiên cứu, cụ thể mô hình nghiên cứu của tác giả là có 6 nhân tố gồm Hệ thống văn bản pháp lý về kế toán; Trình độ quản lý và sự am hiểu về kế toán của nhà quản lý; Khả năng đáp ứng của phần mềm và các trình ứng dụng kế toán; Chất lượng dữ liệu kế toán; Đào tạo và bồi dưỡng nhân viên kế toán và Thủ tục kiểm soát nội bộ tác động đến tổ chức HTTTKT của các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên, Bình Dương. Mặt khác, kết quả nghiên cứu định tính cũng khẳng định trong 6 biến độc lập có 20 thang đo và 1 biến phụ thuộc gồm 3 thang đo. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát gửi đến các đối tượng khảo sát nhằm phục vụ kiểm định mô hình nghiên cứu.

Chương 4 sẽ trình bày phương pháp phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu bằng cách đánh giá thang đo Cronbach’s Alpha và EFA, kiểm định mô hình lý thuyết bằng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến và bàn luận về kết quả nghiên cứu.

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

4.1 Giới thiệu khái quát về các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên, Bình Dương

4.1.1 Tổng quan các đơn vị

Theo khoản 11, Điều 4, Luật NSNN 2015: “Đơn vị sử dụng ngân sách là đơn

vị dự toán ngân sách được giao trực tiếp quản lý, sử dụng ngân sách”.

Theo khoản 10, Điều 4, Luật NSNN 2015: “Đơn vị dự toán ngân sách là cơ

quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao dự toán ngân sách”.

Theo Điều 3 Nghị định 11/2020/NĐ-CP: “Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước: là đơn vị dự toán ngân sách được giao trực tiếp quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước (bao gồm cả chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; đơn vị mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước được cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước).”

Chức năng, nhiệm vụ

Theo Điều 32, Luật NSNN 2015: “Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị dự toán ngân sách:

1. Lập dự toán thu, chi ngân sách hằng năm; thực hiện phân bổ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao cho các đơn vị trực thuộc và điều chỉnh phân bổ dự toán theo thẩm quyền; lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 43 của Luật này.

2. Tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao; nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản phải nộp ngân sách theo quy định của pháp luật; chi đúng chế độ, chính sách, đúng mục đích, đúng đối tượng, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.

3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thu, chi ngân sách đối với các đơn

vị trực thuộc.

4. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê; báo cáo, quyết toán ngân sách và công khai ngân sách theo quy định của pháp luật; duyệt quyết toán đối với các đơn vị dự toán cấp dưới.

5. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, được chủ động sử dụng nguồn thu phí và các nguồn thu hợp pháp khác để phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động theo quy định của Chính phủ.

6. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập và cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí phải ban hành quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với dự toán được giao tự chủ theo quy định của pháp luật.

7. Thủ trưởng các đơn vị dự toán ngân sách thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong lĩnh vực tài chính - ngân sách và chịu trách nhiệm về những sai phạm thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.”

Thống kê số lượng các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên, Bình Dương

Huyện Bắc Tân Uyên được thành lập theo Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 29/12/2013 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Tân Uyên để thành lập thị xã Tân Uyên và huyện Bắc Tân Uyên; chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/4/2014 và có 10 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn. Diện tích tự nhiên

40.087 ha, dân số 82.823 người (tính đến tháng 12/2021).

Huyện Bắc Tân Uyên nằm ở phía đông tỉnh Bình Dương. Địa giới hành chính Huyện: Phía bắc giáp huyện Phú Giáo, phía tây bắc giáp huyện Bàu Bàng, phía tây giáp thị xã Bến Cát, phía tây nam giáp thị xã Tân Uyên, phía nam và phía đông giáp huyện Vĩnh Cửu (tỉnh Đồng Nai). Các điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, cây công nghiệp và du lịch sinh thái, gắn liền với các di tích lịch sử.

Hiện nay, số lượng các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên bao gồm 63 đơn vị, cụ thể như sau:

- Đơn vị sự nghiệp (30 đơn vị);

- Cơ quan quản lý nhà nước (12 đơn vị);

- Khối Đảng, đoàn thể (6 đơn vị);

- Các Tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp (03 đơn vị);

- An ninh, quốc phòng (02 đơn vị);

- Cấp xã (10 đơn vị).

Trong bối cảnh chịu tác động của dịch bệnh, tăng trưởng kinh tế thấp hơn so với năm 2020, sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, đồng thời phải triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, một số nguồn thu giảm nhưng tình hình thu ngân sách vẫn đạt kết quả khả quan. Tổng thu ngân sách ước đạt 61.200 tỷ đồng, bằng 96% so với năm 2020, đạt 104% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh. Trong đó: thu nội địa 42.700 tỷ đồng, đạt 100% dự toán; thu thuế xuất nhập khẩu 18.500 tỷ đồng, đạt 116% dự toán. Tổng chi cân đối ngân sách địa phương ước đạt 32.201 tỷ đồng, đạt 124% dự toán. Tổng nợ đọng thuế (ước đến 31/12/2021) là 2.130 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 4,99% so với dự toán thu ngân sách giao. Tỉnh đã cắt giảm và tiết kiệm chi thường xuyên (khoảng 550 tỷ đồng) để phục vụ phòng chống dịch; báo cáo, kiến nghị Trung ương hỗ trợ kinh phí phòng chống dịch cho tỉnh; kịp thời hướng dẫn, bổ sung, tạm ứng kinh phí phòng, chống dịch cho các địa phương. Triển khai giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

4.1.2 Khái quát tình hình tổ chức hệ thống thông tin kế toán của các đơn vị

Qua khảo sát, cho thấy các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên áp dụng chế độ Kế toán hành chính, sự nghiệp theo Thông tư số 107/2017/TT- BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính. Đa số các đơn vị sử dụng NSNN sử dụng phần mềm kế toán (Imac, Misa) phục vụ công tác kế toán, cơ bản phục vụ theo tác giao dịch với kho bạc nhà nước, lập các báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách gửi các cơ quan cấp trên. Đồng thời, hệ thống máy tính được trang bị đồng bộ do thực hiện mua sắm tập trung theo hướng dẫn của ngành cấp trên. Công tác cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, sử dụng chữ ký số,.... vào công tác giao dịch với kho bạc nhà nước, tiết kiệm thời gian và chi phí giao dịch.

Tuy nhiên, tổ chức HTTTKT của các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn huyện còn bộc lộ một số hạn chế:

- Hệ thống chứng từ, mẫu biểu sổ sách và báo cáo hiện nay chỉ dừng lại ở mức độ là nộp cho cơ quan lý cấp trên theo quy định được lập trên phần mềm, chưa hướng tới việc cơ sở cho việc cung cấp thông tin để tăng cường quản lý tại đơn vị .

- Phần mềm kế toán đơn vị đang sử dụng tốn chi phí cập nhật hàng năm ảnh hướng tới tăng thu nhập hàng năm, nên một số đơn vị vẫn còn ngại sử dụng. Đa số

đội ngũ kế toán tại các đơn vị sử dụng NSNN là vị trí kiêm nhiệm nên trình độ đội ngũ kế toán còn nhiều hạn chế. Các đơn vị sử dụng NSNN chưa thật sự quan tâm đầu tư vào hệ thống thông tin kế toán của đội ngũ kế toán, máy vi tính và phần mềm kế toán để phù hợp với yêu cầu công việc.

4.2 Kết quả nghiên cứu

4.2.1 Thống kê mô tả mẫu

Thống kê mô tả mẫu cho khái quát về đặc điểm mẫu điều tra. Nghiên cứu xác định cỡ mẫu tối thiểu là 100 mẫu, để đạt được cỡ mẫu này, 150 phiếu điều tra đã được gửi đi, và thu về được 131 phiếu, trong đó có 126 phiếu hợp lệ, đạt yêu cầu. Kết quả thống kê mẫu như sau:

Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu khảo sát


Chỉ tiêu

Số lượng (phiếu)

Tỷ lệ (%)

Thời gian làm việc trong lĩnh vực kế toán

126

100,00

Dưới 5 năm

6

4.76

Từ 5 đến 10 năm

20

15.87

Từ 11 đến 20 năm

21

16.67

Trên 20 năm

79

62.70

Trình độ học vấn

126

100,00

Trung cấp chuyên nghiệp

09

7.14

Cao đẳng, đại học

85

67.46

Sau đại học

32

25.40

Chức vụ

126

100,00

Nhân viên kế toán

25

19.84

Kế toán tổng hợp

38

30.15

Kế toán trưởng

42

33.33

Khác (Giám đốc, phó giám đốc, kiểm soát viên)

21

16.68

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.

Nâng cao hiệu quả tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên, Bình Dương - 8

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Kết quả thống kê mẫu khảo sát cho thấy, trong 126 đối tượng trả lời khảo sát thì số người có năm kinh nghiệm trên 20 năm chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 62.70% tương ứng 72/126 người, tiếp đó là những người có kinh nghiệm từ 11 năm đến 20 năm, và

cuối cùng là từ 5 năm đến 10 năm và số người có kinh nghiệm dưới 5 năm chiếm tỷ lệ thấp nhất, chỉ 4.76% (6/126). Về trình độ học vấn, phần lớn đối tượng trả lời khảo sát có trình độ cao đẳng, đại học, chiếm 67.46%, tương ứng 85/126 người, kế đến là người có trình độ trên đại học chiếm tỷ trọng tương đối cao là 25.40%, và chiếm tỷ lệ thấp nhất là đối tượng khảo sát có trình độ trung cấp chuyên nghiệp chỉ có 7.14%. Xét về chức vụ của những người tham gia khảo sát, chiếm tỷ lệ cao nhất là Kế toán trưởng, có 42/126 với tỷ lệ 33.33%, có 38/126 người giữ chức vụ Kế toán tổng hợp với tỷ lệ 30.15%, 25/126 người là nhân viên kế toán và 21/126 người giữ chức vụ Giám đốc/Phó giám đốc/Kiểm soát viên.

Với đặc điểm mẫu khảo sát như trên đã cơ bản đảm bảo được về sự phù hợp cho việc trả lời các câu hỏi khảo sát mà đề tài đã đưa ra nhằm giúp việc thu thập dữ liệu phục vụ nghiên cứu có độ tin cậy nhất định.

4.2.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo

4.2.1.1. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo các biến độc

lập

Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo của các nhân tố được thể hiện ở bảng

dưới đây:

Bảng 4.2: Kết quả độ tin cậy thang đo


Item-Total Statistics

Biến quan

sát

Trung bình

thang đo nếu

loại biến

Phương sai thang đo nếu

loại biến

Tương quan

biến tổng

Cronbach Alpha nếu loại biến

Hệ thống văn bản pháp lý về kế toán

Cronbach's Alpha = 0.804; N of Items= 4

HTPL1

11.02

3.717

0.668

0.732

HTPL2

10.54

4.262

0.532

0.794

HTPL3

11.07

3.825

0.627

0.752

HTPL4

11.21

3.209

0.670

0.734

Trình độ quản lý và sự am hiểu về kế toán của nhà quản lý

Cronbach's Alpha = 0.746; N of Items = 3

TDQL1

7.44

1.568

0.710

0.500


Item-Total Statistics

Biến quan

sát

Trung bình

thang đo nếu

loại biến

Phương sai thang đo nếu

loại biến

Tương quan

biến tổng

Cronbach Alpha nếu loại biến

TDQL2

7.35

1.990

0.512

0.730

TDQL3

7.56

1.556

0.525

0.738

Khả năng đáp ứng của phần mềm và các trình ứng dụng kế toán

Cronbach's Alpha =0.782; N of Items = 3

KNPM1

7.74

1.827

0.627

0.701

KNPM2

7.36

1.968

0.674

0.651

KNPM3

7.17

2.053

0.567

0.762

Chất lượng dữ liệu kế toán

Cronbach's Alpha = 0.629; N of Items = 3

CLDL1

6.89

2.176

0.413

0.564

CLDL2

6.99

2.012

0.507

0.430

CLDL3

7.08

2.233

0.396

0.588

Đào tạo, bồi dưỡng NVKT

Cronbach's Alpha= 0.769; N of Items = 3

DTBD1

6.94

1.631

0.555

0.747

DTBD2

7.32

1.602

0.592

0.703

DTBD3

7.12

1.728

0.676

0.622

Thủ tục kiểm soát nội bộ

Cronbach's Alpha =0.791; N of Items = 4

KSNB1

10.94

5.135

0.612

0.733

KSNB2

10.98

5.069

0.596

0.741

KSNB3

11.01

5.082

0.615

0.732

KSNB4

10.96

5.319

0.576

0.751

Tổ chức HTTTKT của các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên, Bình Dương

Cronbach's Alpha=0.671; N of Items = 3

HTTTKT1

7.75

1.421

0.524

0.523

HTTTKT2

7.52

1.459

0.472

0.590

HTTTKT3

7.56

1.443

0.455

0.615






(Nguồn: Kết quả kiểm định mô hình)

Theo lý thuyết, thang đo thành phần của các nhân tố nghiên cứu đạt tiêu chuẩn, tin cậy khi Cronbach’s Alpha tổng thể 0.6; và tương quan biến tổng hiệu chỉnh của tất cả các biến quan sát đều 0.3, Cronbach’s Alpha nếu bỏ đi biến quan sát đó đều nhỏ hơn Cronbach’s Alpha tổng thể. Như vậy kết quả độ tin cậy thang đo với hệ số Cronbach’s. alpha của các nhân tố nghiên cứu thể hiện ở bảng trên cho thấy thang đo nghiên cứu của các nhân tố Hệ thống văn bản pháp lý về kế toán; Trình độ quản lý và sự am hiểu về kế toán của nhà quản lý; Khả năng đáp ứng của phần mềm và các trình ứng dụng kế toán; Chất lượng dữ liệu kế toán; Đào tạo và bồi dưỡng nhân viên kế toán và Thủ tục kiểm soát nội bộ đều đạt tiêu chuẩn, đạt độ tin cậy.

Thang đo biến Tổ chức HTTTKT của các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên, Bình Dương gồm 3 biến quan sát, Cronbach’s Alpha của tổng thể là 0.671. Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh của tất cả các biến quan sát đều

≥ 0.3; bên cạnh hệ số Cronbach’s Alpha nếu bỏ đi biến quan sát đó đều nhỏ hơn

0.671, do đó kết luận thang đo của biến này đạt tiêu chuẩn, đạt độ tin cậy.

Như vậy, thông qua công cụ phân tích hệ số Cronbach’s alpha có 23 biến quan sát thuộc 7 nhân tố trên đều đạt về hệ số Cronbach’s alpha và hệ số tương quan tổng nên được giữ lại để tiếp tục phân tích khám phá EFA. Mục đích của việc phân tích EFA là để tìm ra thang độ tin cậy tốt nhất cho các nhân tố để phân tích hồi quy, việc phân tích EFA có thể sẽ tìm ra nhân tố mới cho mô hình, tuy nhiên sẽ loại bỏ các biến quan sát để tìm ra thang độ tin cậy cho mô hình nghiên cứu là điều chắc chắn và có thể việc loại bỏ biến ở bước phân tích này khá nhiều, đặc biệt đối với những nghiên cứu còn khá mới và được nghiên cứu trong những trường hợp nghiên cứu khác nhau.

4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA

4.2.3.1 Phân tích khám phá EFA cho biến độc lập

Phân tích nhân tố EFA cho các biến độc lập

Kết quả nghiên cứu ở bảng dưới đây cho thấy hệ số KMO = 0.710 (> 0.5) và kiểm định Bartlett có Sig. (P – Value) = 0.000 < 0.05. Do đó, sử dụng mô hình EFA trong đánh giá giá trị thang đo các biến độc lập của nghiên cứu này là phù hợp.

Xem tất cả 129 trang.

Ngày đăng: 15/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí