hoạt động kinh doanh của thị trường về mặt pháp lý, thúc đẩy sự phát triển của thị trường, thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước đầu tư vào nền kinh tế.
Các tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ trên thị trường, ngoài việc cung cấp dịch vụ cho các nhà đầu tư họ cũng là các nhà đầu tư, như vậy ảnh hưởng của thông tin kế toán của các tổ chức niêm yết có tầm quan trọng nhiều mặt đối với hoạt động kinh doanh của họ, nhất là khoản doanh thu dịch vụ và chứng khoán tự doanh, về phía các nhà đầu tư, ảnh hưởng của công bố thông tin cũng tác động rất lớn đến tâm lý của họ trên thị trường.
Ngoài ra TTCK cũng là phong vũ biểu của nền kinh tế (nếu bây giờ chưa thì sau này sẽ), vì thông thường các DNNY là những công ty có hiệu quả kinh doanh cao hàng đầu trong các lĩnh vực ngành nghề mà các tổ chức này tham gia trong nền kinh tế đất nước, vì vậy thông qua những diễn biến trên thị trường, các nhà quản lý, điều hành vĩ mô có thể nắm được thực trạng sản xuất kinh doanh chung toàn nền kinh tế, từ đó có những bước đi thích hợp nhằm phát triển kinh tế quốc gia.
Việc công bố TTKT nói riêng và việc công bố thông tin nói chung cũng chính là yêu cầu bức thiết trong việc thực hiện thị trường tự do cạnh tranh, bình đẳng, hiệu quả và lành mạnh.
1.2.4 Các yêu cầu về chất lượng thông tin và CBTT.
Bất kỳ quốc gia nào có thị trường chứng khoán, đều có yêu cầu công bố thông tin phải kịp thời, chính xác theo đúng quy định của pháp luật. Như vậy yêu cầu về chất lượng thông tin công bố phải được đặt lên hàng đầu, bởi vì nguồn vốn của các tổ chức niêm yết trên thị trường chứng khoán thực sự là sở hữu của nhiều nhà đầu tư là cá nhân và tổ chức, chất lượng thông tin có ảnh hưởng đến niềm tin của nhà đầu tư, ảnh hưởng đến giá trị cổ phiếu, đây chính là nguyên nhân sâu xa có tác động đến mối quan hệ cung - cầu .
Chất lượng của thông tin được công bố cũng nói lên thực trạng kinh doanh trên thị trường, thông tin là yếu tố tạo nên chất lượng của hàng hoá chứng khoán,
do vậy muốn có thị trường hoạt động tốt, trước hết công tác công bố thông tin của các tổ chức niêm yết cần phải được quan tâm, đòi hỏi chất lượng ngày càng phải được nâng cao cho phù hợp với tình hình phát triển của thị trường.
1.3. Thông tin kế toán công bố trên TTCK ở một số quốc gia trên thế giới.
Tham khảo các quy định về CBTT đối với các công ty niêm yết của 3 quốc gia điển hình là: Mỹ, Pháp và Trung Quốc.
Tên gọi các tổ chức quản lý TTCK:
+ Mỹ: Ủy Ban Giao dịch Chứng khoán (Securities and Exchange Commission – SEC)
+ Pháp: Ủy ban Nghiệp vụ Chứng khoán Pháp (Commission des Opération
de Bourse – COB), nay là thành viên của tổ chức NYSE Euronext.
+ Trung Quốc: Cơ quan Giám quản chứng khoán của Quốc vụ Viện Trung Quốc (China Securities Regulatory Commission – CSRC)
Quy định về CBTT của những tổ chức trên đối với các CTNY như sau:
1.3.1 Hình thức công bố thông tin
Mỹ | Pháp | Trung Quốc | |
1. BCTC năm | X | X | X |
2. BCTC nửa năm | X | X | X |
3. BCTC quý | X | X | X |
4. Điều kiện kiểm toán | BCTC năm và nửa năm | BCTC năm và nửa năm | BCTC năm |
Có thể bạn quan tâm!
- Các giải pháp hoàn thiện vấn đề công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam - 1
- Các giải pháp hoàn thiện vấn đề công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam - 2
- Các Nguyên Tắc Hoạt Động Trên Thị Trường Chứng Khoán
- Thông Tin Kế Toán Công Bố Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
- Các giải pháp hoàn thiện vấn đề công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam - 6
- Các Giải Pháp Hoàn Thiện Vấn Đề Công Bố Thông Tin Của Công Ty Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam.
Xem toàn bộ 89 trang tài liệu này.
(X) : bắt buộc
1.3.2 Nội dung CBTT
Mỹ | Pháp | Trung Quốc | |
1.BCTC năm và BCTC nửa năm | Mẫu 10K, 10KSB Dựa trên quy mô vốn và số cổ đông | Quy định của NYSE Euronet, hoà hợp với quy định của AMF, CNC, IFRS và US GAAP | Theo quy định của CSRC, hoà hợp với quy định của ASBE, IAS |
2. BCTC quý | Mẫu 10Q | Quy định của AMF, CNC, IFRS và US GAAP | ASBE, IAS và CSRC |
1.3.3 Thời gian công bố thông tin
Mỹ | Pháp | Trung Quốc | |
1. BCTC năm | Từ 75 đến 90 ngày | 90 ngày | Trong vòng 4 tháng |
2. BCTC nửa năm | Từ 75 đến 90 ngày | 90 ngày | Trong vòng 2 tháng |
3. BCTC quý | Từ 40 đến 45 ngày | 45 ngày | Trong vòng 1 tháng |
* Phần chi tiết xin tham khảo phụ lục kèm theo
1.3.4. Bài học kinh nghiệm Việt Nam.
1.3.4.1 Các thị trường chứng khoán Châu Âu, Châu Mỹ
Thị trường chứng khoán Châu Âu, Châu Mỹ là những TTCK vào hạng lâu đời và phát triển nhất trên thế giới, khối lượng hàng hoá lớn và đa dạng, vì thế công việc điều hành các thị trường này đã rất chuyên nghiệp, hệ thống các luật về kế toán, kiểm toán theo đúng thông lệ quốc tế, quy định của các cơ quan quản lý, cơ quan điều hành, giám sát trực tiếp và gián tiếp đã được xây dựng và vận hành ổn định trong nhiều năm, đồng thời với trình độ am hiểu về luật pháp của các chủ thể tham gia thị trường tương đối tốt, công tác kiểm tra giám sát chặt chẽ, do vậy việc
cung cấp thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường được thực hiện theo đúng quy định và luật pháp.
Trong giai đoạn gần đây, với sự ra đời của thị trường chứng khoán toàn cầu đầu tiên (NYSE Euronext), càng làm tăng tính chuyên môn hoá cao về tất cả mọi mặt của thị trường, tiến tới xây dựng TTCK cạnh tranh hoàn hảo.
Thực trạng hiện nay của TTCK Việt Nam, do mới thành lập, các yếu tố của thị trường như quy mô, hàng hoá, số lượng nhà đầu tư tham gia thị trường, hệ thống luật lệ, môi trường hoạt động… còn đang trong giai đoạn hình thành, muốn phát triển và hoàn thiện đòi hỏi phải có thời gian hoạt động để làm biến đổi cả về chất và về lượng của thị trường.
Từ các yếu tố nói trên TTCK Âu, Mỹ chỉ cho phép chúng ta đi tắt, đón đầu những thành tựu trong mô hình xây dựng, áp dụng những tiến bộ khoa học, kỹ thuật về hệ thống công nghệ thông tin, tham khảo và vận dụng hệ thống luật lệ, khuôn mẫu báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán theo thông lệ quốc tế, cũng như các vấn đề có liên quan khác đến việc CBTT trên thị trường, qua đó xác định mô hình thị trường chứng khoán Âu, Mỹ là thị trường mục tiêu chiến lược cho TTCK Việt Nam trong dài hạn nhắm tới.
1.3.4.2 Thị trường chứng khoán Trung Quốc
TTCK Trung Quốc là một thị trường lớn trên thế giới (chỉ tính đến đầu năm 2008, TTCK Trung Quốc đã có khoảng 12.000DNNY), tuy mới được hình thành và phát triển trong một thời gian ngắn, nhưng TTCK Trung Quốc đã phát triển với tốc độ cao. Sự phát triển của TTCK Trung Quốc tương ứng với sự phát triển kinh tế nhanh chóng của đất nước này.
Nền kinh tế Trung Quốc được chuyển dịch từ nền kinh tế hoạch định XHCN sang nền kinh tế thị trường, các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán đa phần là các doanh nghiệp nhà nước IPO để đạt tiêu chuẩn niêm yết, nhưng khi tiến
hành IPO, các doanh nghiệp Trung Quốc chỉ phát hành cổ phiếu tăng vốn chứ
không bán vốn Nhà nước.
Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam có nhiều điểm tương đồng với tình hình kinh tế xã hội Trung Quốc, cùng là những quốc gia có xuất phát điểm là nền kinh tế hoạch định XHCN chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, cũng có mức phát triển kinh tế hàng năm tương đối cao và ổn định…
Tuy có sự khác biệt về quy mô nhưng TTCK Trung Quốc và thị TTCK Việt Nam có nhiều điểm giống nhau trong các lĩnh vực khác như trình độ công nghệ, chủng loại hàng hoá, các tiêu chuẩn về kế toán, kiểm toán…,các DNNY phần lớn là các DNNN chuyển đổi mô hình kinh tế, ngoài ra điểm tương đồng nhất là về căn bản chuyển hướng đi lên của nền kinh tế và xu hướng hòa nhập với nền kinh tế thế giới của cả hai quốc gia là như nhau. Vì thế, qua một số phân tích của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước cho thấy TTCK Trung Quốc có thể là thị trường định hướng và là mục tiêu thực hiện cho TTCK Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Kết luận chương 1
Qua xem xét, phân tích tính chất đặc trưng của TTCK, cho thấy các vấn đề có liên quan đến thông tin được công bố là thực sự quan trọng, yêu cầu CBTT phải được đưa lên hàng đầu, nếu muốn cho TTCK phát triển ổn định và bền vững, vì nó chính là chất lượng của hàng hoá chứng khoán là cổ phiếu của các DNNY được mua, bán trên thị trường.
Trong các thông tin được công bố, TTKT có vị trí quan trọng bậc nhất, các TTKT cho thấy thực trạng tài chính của các DNNY, đây cũng chính là giấy xác nhận chất lượng hàng hoá đối với cổ phiếu.
Một vấn đề không kém phần quan trọng là việc xác định chất lượng BCTC, TTKT muốn có chất lượng phải được công nhận bởi một tổ chức kiểm toán độc lập, nội dung BCTC phải tuân thủ Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Mặt khác các vấn đề thực hiện CBTT cũng phải được đặt ra xuất phát từ lý do bất cân xứng trong việc ghi nhận thông tin, nhất là TTKT của các chủ thể tham gia thị trường, cũng từ nguyên nhân thông tin bất cân xứng này dẫn đến các hậu quả là các hiện tượng vi phạm quy định nguyên tắc kinh doanh trên TTCK đã và đang thường xuyên xảy ra trong những năm gần đây.
Như vậy việc thực hiện công bố TTKT trên thị trường cần phải được tổ chức sao cho vừa thuận tiện cho các công ty niêm yết, vừa đảm bảo cung cấp thông tin minh bạch, nhanh chóng, chính xác, kịp thời, nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, đó cũng chính là bảo vệ sự tồn tại và phát triển của TTCK.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.
2.1 Lược sử thị trường chứng khoán và các công ty niêm yết của Việt Nam.
2.1.1 Thị trường chứng khoán Việt Nam.
Chính phủ đã có định hướng thành lập TTCK từ năm 1990, giao cho Ngân hàng Nhà nước thực hiện, Ngân hàng Nhà nước đã có quyết định số 207/QĐ-TCCB ngày 6-11-1993, thành lập Ban Nghiên Cứu Xây dựng Và Phát Triển TTCK trực thuộc Ngân hàng Nhà nước.
Đến ngày 29-6-1995, Chính phủ ra Quyết định số 361/QĐ-TTg, thành lập Ban Tổ Chức TTCK, giúp Chính phủ chỉ đạo, chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc xây dựng thị trường.
Nghị định 75/CP của Chính Phủ ngày 28-11-1996 thành lập UBCKNN (SSC), là cơ quan trực thuộc Chính phủ trực tiếp quản lý nhà nước về chứng khoán và TTCK, đã đánh dấu ngày ra đời chính thức của TTCK Việt Nam, sau hơn sáu năm chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc xây dựng thị trường .
Ngày 7-9-2004. Thủ Tướng Chính phủ đã có Quyết định số 161/2004/ QĐ- TTg về việc sáp nhập UBCKNN vào Bộ Tài chính, theo nội dung Quyết định này UBCKNN là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chứng khoán và TTCK, trực tiếp giám sát và quản lý TTCK theo quy định của pháp luật.
Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc UBCKNN (SSC) :
1. Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HaSTC).
2. Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh nay là Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE)
3. Trung tâm Nghiên cứu Khoa học và Đào tạo Chứng khoán.
4. Trung tâm Tin học và Thống kê.
5. Tạp chí chứng khoán.
Thị trường sơ cấp do UBCKNN (SSC) trực tiếp quản lý.
Thị trường giao dịch thứ cấp, cũng đồng thời là nơi phục vụ công tác đấu giá các cổ phiếu IPO lần đầu, phát hành tăng vốn ra công chúng của các DN (quy định một đợt phát hành có tổng mệnh giá từ 10 tỷ đồng Việt nam trở lên 7), thị trường này bao gồm hai tổ chức: Trung tâm Giao dịch chứng khoán TpHCM nay là Sở Giao dịch chứng khoán TpHCM và Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội, hàng hoá của thị trường có cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ chứng khoán phái sinh.
Trung tâm Giao dịch chứng khoán TpHCM chính thức khai trương đi vào hoạt động là ngày 20-7-2000, thực hiện phiên giao dịch cổ phiếu niêm yết đầu tiên trên sàn giao dịch vào ngày 28-7-2000, với hai công ty niêm yết là REE và SAM, cuối năm 2000 trên sàn HOSE có 5 DNNY.
HOSE chính thức chuyển thành SGDCK TpHCM theo Quyết định số 559/QĐ-TTg, ngày 11-5-2007 của Thủ tướng Chính phủ.
TTGDCK HN chính thức khai trương đi vào hoạt động ngày 8-3-2005, và ngày 14-7-2005 chính thức khai trương sàn giao dịch thứ cấp với 6 công ty niêm yết.
2.1.2. Các Công ty niêm yết.
Tiêu chuẩn niêm yết cổ phiếu trên SGDCH, TTGDCK của các CTCP được thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và TTCK, trong đó các nội dung chính về các tiêu chuẩn niêm yết như sau:
SGDCK | TTGDCK* | |
80 tỷ đồng trở lên, trường | ||
hợp DN có vốn ít hơn quy | ||
1. Vốn điều lệ (theo | định 30%, phải muốn đăng | 10 tỷ đồng trở lên |
sổ sách kế toán) | ký niêm yết phải do Bộ Tài | |
chính quyết định sau khi xin |