Thực Trạng Phân Tích Thông Tin Kế Toán Quản Trị Chi Phí Phục Vụ Cho Việc Ra Quyết Định Và Kiểm Soát Chi Phí Tại Công Ty Cổ Phần Tứ Lộc


2.2.4. Thực trạng phân tích thông tin kế toán quản trị chi phí phục vụ cho việc ra quyết định và kiểm soát chi phí tại Công ty cổ phần Tứ Lộc

2.2.4.1. ô để ểm s

Để thấy rò tình hình thực tế về quản trị chi phí và giá thành, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích biến động của từng khoản mục chi phí, giữa thực hiện với dự toán từng sản phẩm. Dựa trên việc đánh giá biến động về lượng và giá của từng khoản mục chi phí sản xuất, kế toán phân tích nguyên nhân của việc tăng giảm chi phí. Trong thời gian nghiên cứu, tại công ty cổ phần Tứ Lộc, công ty không tiến hành phân tích chênh lệch cho từng yếu tố chi phí mà chỉ tiến hành lập bảng tổng hợp các loại chi phí bao gồm chi phí vật tư, chi phí nhân công và chi phí máy thi công, chỉ xác định chênh lệch giữa giá dự kiến và giá thực. Mặc dù có phát sinh chênh lệch nhưng công ty không chú trọng đi vào phân tích chênh lệch, tìm ra nguyên nhân và đưa ra giải pháp mà chỉ chú trọng vào tính toán số liệu chênh lệch giá.

* Pha ẹ nguye v ẹ

CP NVLTT là một khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Sự biến động của chi phí này có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm. Do đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty đa dạng, nhiều chủng loại dẫn đến việc kiểm soát chi phí này gặp khó khăn.

Bảng 2.10. Bảng tổng hợp vật tư và chênh lệch giá

Công trình: Nhà Clubhouse

Đơ v : Đ

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Số lượng

Giá gốc

Giá hạch

toán

Chênh

lệch

Ghi chú


A

1

2

3

4

5=4-3

B

1

Đèn chùm

ốp trần 1

Chiếc

4

8.950.755

8.950.755

0


2

Đèn chùm 5

Chiếc

5

20.250.000

21.120.500

870.500


3

Đèn tường 2

Chiếc

4

19.350.500

20.430.500

1.080.000


….

….

….

….

….

….

….

47

Bulong

m6x25

Chiếc

304

950.000

985.500

30.500


48

Vật liệu

khác





1.135.450



Tổng



69.443.493

72.894.393

3.450.900


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.

Kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Tứ Lộc - 8

N :


Từ bảng phân tích, ta thấy chi phí NVL TT thực tế tăng so với kế hoạch ban đầu một lượng 3.450.900 đồng. Điều này cho thấy công ty được chưa thực sự quản lý hiệu quả nguồn nguyên liệu đầu vào phục vụ cho yêu cầu sản xuất. Tuy nhiên, bảng phân tích chưa nêu lên được nguyên nhân của sự chênh lệch này, chi phí thực tế cao hơn có thể là do giá mua thực tế nguyên vật liệu tăng có thể do nguyên nhân biến động giá cả thị trường, tay nghề của công nhân làm việc chưa cẩn thân, chưa có chuyên môn khiến mức tiêu hao nguyên vật liệu tăng lên so với dự kiến ban đầu của công ty.

* ô ự

Trong Công ty, bên cạnh CPNVLTT là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí thì CPNCTT cǜng chiếm phần đáng kể và có ảnh hưởng lớn tới giá thành. Với m i hợp đồng kinh tế, Phòng kế hoạch của Công ty lập dự toán chi phí này dựa vào định mức của từng nguyên vật liệu và dựa vào đặc điểm yêu cầu kỹ thuật của từng công trình, hạng mục công trình.

Bảng 2.11. Chênh lệch chi phí nhân công trực tiếp

Đơ v : Đ


Chỉ tiêu

Dự toán

Thực hiện

Chênh lệch

Ghi chú

A

1

2

3=2-1

B

Nhân công bậc 3.0 7

20.576.700

21.153.785

577.085


Nhân công bậc 3.5 7

4.665.844

5.211.505

545.661


Nhân công bậc 4.0 7

6.049.875

7.053.712

1.003.837


Nhân công bậc 2.5 7

4.228.031

5.749.331

1.521.300


Tổng

35.520.450

39.158.333

3.647.883


N : Từ bảng phân tích, ta thấy chi phí NCTT thực tế tăng so với dự toán một lượng là 3.647.883 đồng tuy nhiên nguyên nhân của sự chênh lệch cǜng chưa được chỉ ra là vì sao, chỉ thấy r ng chi phí đều tăng mà không xác định được do đơn giá thợ hay do khối lượng công thực tế. Nguyên nhân tăng có thể là do nhu cầu sản xuất tăng, công ty phải tăng ca cho công nhân, các khoản phụ cấp, khen thưởng, khuyến

khích công nhân tăng năng suất làm việc.


* m ô

Đối với công trình Clubhouse không phát sinh chênh lệch chi phí máy thi công, tuy nhiên chi phí máy thi công thay đổi có thể do giá hoặc lượng dầu máy sử dụng thay đổi, điều đó cho thấy công ty đang quản lý có hiệu quả việc sử dụng máy thi công hay không. Trong trường hợp công ty có chênh lệch về sử dụng máy thi công, kế toán cǜng cần làm rò nguyên nhân chênh lệch để có các chính sách điều chỉnh kịp thời, phù hợp

* b độ s ấ

Khoản mục CPSXC bao gồm nhiều khoản mục chi phí liên quan tới sản xuất trong kǶ phát sinh tại phân xưởng như tiền lương cho công nhân, các khoản trích theo lương, các khoản khấu hao...Với đặc thù của Công ty CPSXC được phân chia làm 2 loại:

Chi phí sản xuất chung được tập hợp trực tiếp cho các hạng mục: chi phí

lương kỹ thuật, chi phí lán trại tạm.

Chi phí sản xuất chung theo dự toán là 18.711.308 Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh là: 23.250.946

Chênh lệch chi phí sản xuất chung là 4.539.638 cho thấy chi phí phát sinh cao hơn so với dự toán.

Tóm lại, việc phân tích chênh lệch chi phí ở công ty cổ phần Tứ Lộc chỉ dừng lại ở mức độ kiểm tra, so sánh giá thành sản xuất thực tế với giá thành dự toán của từng công trình, hạng mục công trình, chỉ nh m mục đích đánh giá hiệu quả của hoạt động xây lắp mà chưa phục vụ cho mục đích ra quyết định. Qua sự phân tích trên về chi phí giữa thực hiện và dự toán của hạng mục Clubhouse ta thấy nhìn chung Công ty đã hoàn thành được kế hoạch đề ra tuy nhiên các chi phí phát sinh trong kǶ cao hơn so với dự toán cho thấy công ty chưa kiểm soát tốt chi phí của mình. Công ty cần có những chính sách kịp thời trong quản lý chi phí nh m giảm bớt được chi phí, hạ giá thành dịch vụ nh m nâng cao lợi nhuận trong kǶ.

2.2.4.2. ô để đ

Lãnh đạo công ty thường phải đứng trước nhiều sự lựa chọn và đòi hỏi phải có thông tin để xem xét, cân nhắc các phương án, từ đó ra quyết định đúng đắn và


hiệu quả nhất. Vì vậy, việc kiểm soát và phân tích thông tin về các yếu tố chi phí càng đóng vai trò quan trọng để cung cấp các thông tin cần thiết cho ban giám đốc đưa ra quyết định. Đối với công ty cổ phần Tứ Lộc, quyết định lựa chọn tổ chức thi công hay thuê nhà thầu phụ thì phân tích thông tin chi phí để ra quyết định là rất cần thiết đối với ban lãnh đạo công ty.

Sản phẩm xây lắp được chia thành nhiều hạng mục công trình nên thường phát sinh quyết định tự tổ chức thi công tất cả các hạng mục công trình hay thuê nhà thầu phụ để thực hiện một số hạng mục nào đó. Do không đủ năng lực thi công hoặc không đáp ứng được tiến độ của chủ đầu tư mà công ty quyết định lựa chọn thuê nhà thầu phụ. Trong trường hợp này, để ra quyết định phù hợp, công ty cần phân tích thông tin về doanh thu và chi phí chênh l ch giữa hai phương án so với giá dự thầu, phương án nào có thuận lợi cao hơn s được ưu tiên. Trường hợp khi đưa ra giá đầu thầu công trình: Sản phẩm xây lắp thường được xác định giá sau khi khảo sát thực tế, nghiên cứu hồ sơ và giá chào của chủ đầu tư. Công ty cần phân tích và tối thiểu hoá được các khoản chi phí phát sinh ngoài dự kiến để đưa ra giá đấu thầu phù hợp nhất.

Tại công ty cổ phần Tứ Lộc, tổ chức kế toán tập trung chủ yếu về kế toán tài chính, trong bộ máy kế toán thì đa phần công tác kế toán quản trị lại do bộ phận kế toán tổng hợp xử lý, hầu hết các thông tin ứng dụng cho kế toán quản trị của bộ phận kế toán tổng hợp phần nhiều là do các bộ phận khác cung cấp, nhiều thông tin vẫn là thông tin quá khứ.

Tuy nhiên bộ phận kế toán tổng hợp cǜng đã hợp tác với bộ phận dự toán, bộ phận đánh giá sản xuất kinh doanh của phòng kế hoạch kinh doanh cǜng đã đưa ra một số báo cáo như: Báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, tình hình biến động chi phí giữa thực hiện và dự toán. Điều này có ý nghĩa rất to lớn khi nó cung cấp khá nhiều thông tin cho ban lãnh đạo công ty ra các quyết định liên quan đến hoạch định và kiểm soát các hoạt động của Công ty.


Bảng 2.12. Báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

Quý 4/2019

Đơ v : đ


S T T


Công trình

sản phẩm

Chi phí sản xuất trong kǶ báo cáo


Tổng

chi phí

Chi phí

dở dang


Giá

vốn

NVLTT

NCTT

MTC

CPSXC

Đầu kǶ

Cuối kǶ

1.

Nhà hàng

Vân Sơn

79.683

30.080

5.900

16.705

132369

-

-

132369

2.

Nhà

Clubhouse

64.835

45.678

8.000

20.700

129215

-

-

129215

..

….





Tổng

1.796.921

21758

57900

121406

2193810

-

-

2193810

N :

Tuy nhiên tại công ty cổ phần Tứ Lộc, việc sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí để đưa ra các quyết định kinh doanh vẫn chưa được thực hiện.

2.3. Đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Tứ Lộc

2.3.1. Ưu điểm

- Về : Công ty CP Tứ Lộc tiến hành phân loại và tập hợp chi phí theo nội dung kinh tế (Chi phí vật liệu, Chi phí tiền lương, Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, Chi phí KHTSCĐ, Chi phí dịch vụ thuê ngoài, Chi phí khác b ng tiền) và theo khoản mục chi phí. Đây là cách phân loại phù hợp cho việc xây dựng các định mức chi phí một cách sát thực trong điều kiện các danh nghiệp sản xuất hiện nay. Công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện tương đối khoa học, đối tượng tập hợp chi phí là các công trình, hạng mục công trình đã phản ánh được đặc thù sản xuất kinh doanh của loại hình doanh nghiệp xây lắp đồng thời đáp ứng được yêu cầu quản lý mà doanh nghiệp đặt ra. Công ty đã phân loại chi phí sản xuất thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Thông tin về chi phí trực tiếp và gián tiếp trên được sử dụng để đánh giá hiệu quả sản xuất của từng đội xây lắp. Đồng thời cách phân loại này đã giúp nhà quản trị kiểm soát được cơ cấu chi phí từ đó có thể đưa ra các biện pháp cải tiến nh m tiết kiệm chi phí như việc thay đổi phương án thi công có thể tiết kiệm được CP chung hay chi phí máy thi công.


- Về ự đ mứ v ậ ự : Công ty đã chú trọng đến công tác lập dự toán và kế hoạch thi công cho từng hạng mục công trình cụ thể do đó công ty chủ động hơn trong việc đánh giá hoạt động sản xuất cǜng như có biện pháp điều chỉnh giá dự thầu thích hợp sau khi nghiên cứu kỹ về thị trường, đối thủ cạnh tranh và tính chất kỹ thuật của từng công trình.

- Về đ chi phí đ ượ : Công ty đã thực hi n tốt việc ghi nhận chi phí và tính giá thành công trình, hạng mục công trình. Chi phí và giá thành SX đã được xác định qua việc hạch toán chi tiết, đầy đủ các chi phí phát sinh phù hợp với đặc điểm hoạt động xây lắp. Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là các hạng mục công trình hay công trình hoàn thành là phù hợp với thực tế. Công ty đã xây dựng được hệ thống tài khoản kế toán tổng hợp và chi tiết phục vụ công tác kế toán chi phí sản xuất. Các khoản mục chi phí đã được tổng hợp trên các tài khoản phục vụ thuận lợi cho việc tính giá thành, lập báo cáo chi phí sản xuất cǜng như các báo cáo tài chính.

- Về ô v v đ v ểm s

chi phí trong doanh

Công ty đã bước đầu áp dụng phương pháp so sánh giữa chi phí thực tế với dự toán để tìm ra chênh lệch, từ đó cung cấp thông tin cho các cấp quản trị có quyết định quản lý, điều hành thích hợp, hiệu quả.

Về hệ thống báo cáo chi phí trong Công ty: Công ty đã vận dụng tổ chức hệ thống thông tin chi phí theo quá trình sản xuất và được tập hợp cho từng công trình theo chi phí thực tế phát sinh, cách tổ chức này là phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và qui chế quản lí chi phí của Công ty hiện nay. Các hệ thống tài khoản kế toán được mở đầy đủ, chi tiết đảm bảo cho quá trình theo dòi chí phí được chính xác. Các báo cáo được lập để cǜng cấp cho nhà quản trị các thông tin cần thiết về chi phí cǜng như giá thành của các công trình thi công của công ty. Báo cáo được lập vào cuối m i quý.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh các kết quả đạt được, về kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần Tứ Lộc vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định:


* Hạn chế:

- Về

Về phân loại chi phí chưa đảm bảo yêu cầu quản trị chi phí: Phân loại chi phí tại công ty chưa phục vụ thiết thực cho công tác kế toán quản trị, đặc biệt trong việc làm tiền đề cho công tác phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận, hoặc cung cấp thông tin cần thiết cho việc vận dụng các công cụ của công tác KTQT trong hoạt động quản trị doanh nghiệp, ví dụ ra quyết định lựa chọn đầu tư, hoặc ra quyết định trong điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty: thuê ngoài hay không thuê ngoài để tổ chức thi công tất cả các hạng mục của công trình… Công ty chưa xây dựng và chưa triển khai mô hình kế toán quản trị chi phí, do đó hệ thống thông tin về chi phí sản xuất phục thuộc vào các báo cáo của bộ phận kế toán tài chính. Các khoản chi phí trong Công ty Cổ phần Tứ Lộc hầu hết được phân loại theo khoản mục chi phí chứ chưa được phân loại theo cách ứng xử của chi phí. Công ty chưa thực hiện phân loại chi phí sản xuất theo yêu cầu của việc lập kế hoạch, kiểm tra để ra các quyết định kinh doanh. Do đó, nhà quản trị không có các thông tin về chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội, chi phí chìm... làm cơ sở lựa chọn phương án kinh doanh. Mặt khác, các thông tin về chi phí hiện tại được tổng hợp từ nguồn dữ liệu của kế toán tài chính nên thông tin về chi phí quá khứ đó ít có giá trị cho các quyết định điều hành sản xuất của nhà quản trị.

Việc không phân loại chi phí theo mức độ ứng xử cǜng ảnh hưởng đến việc xác định giá thành phục vụ cǜng cấp thông tin cho kế toán quản trị. Việc tập hợp chi phí chưa nhanh và chưa chính xác. Nguyên nhân là do có những khoản phí hạch toán chưa đúng nội dung, phân bổ chưa chính xác và hiện tại chưa có một hệ thống báo cáo kế toán quản trị phù hợp với yêu cầu lãnh đạo doanh nghiệp.

- Về ự đ mứ v ậ ự

Việc đánh giá kết quả thực hiện chi phí định mức chưa được quan tâm, thực hiện. Hệ thống dự toán trong công ty mặc dù ở m i công trình đều có, tuy nhiên chưa chi tiết thành từng nội dung công việc cụ thể, từng khoản mục chi phí cǜng như từng giai đoạn vì vậy chưa giúp được các nhà quản trị nắm được khái quát về tình hình chi phí và giá thành công trình, từ đó lập kế hoạch sản xuất cǜng như huy động các nguồn lực cần thiết. Hầu hết các dự toán của công ty đều do phòng Kỹ


thuật trong công ty lập với mục đích phục vụ cho công tác đấu thầu trong công ty, chưa phục vụ cho công tác kế toán quản trị. Vì vậy hệ thống dự toán trong công ty không được sử dụng để phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của công ty.

- Về đ đ ượ

Việc phân bổ chi phí sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công có liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình… chỉ chọn một tiêu chuẩn phân bổ duy nhất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho tất cả các yếu tố chi phí sản xuất chung và chi phí máy thi công (do chưa tổ chức hạch toán chi tiết các chi phí này theo yếu tố). Việc làm này s làm cho giá thành của các công trình, hạng mục công trình được tập hợp không chính xác bởi vì chi phí sản xuất chung, chi phí máy thi công bao gồm nhiều nội dung (yếu tố) khác nhau, chịu ảnh hưởng của nhiều hoạt động khác nhau và bản thân chúng lại bao gồm cả các yếu tố về biến phí và định phí cho nên nếu chỉ lấy một tiêu thức phân bổ s không phản ánh chính xác chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình.

Hiện nay công ty chưa tiến hành các xác định các đối tượng chịu chi phí theo góc độ kế toán quản trị. Nguyên nhân là do công ty chưa có bộ phận kế toán quản trị cụ thể và hệ thống tài khoản áp dụng cho việc xác định đối tượng chịu chi phí phục vụ cho kế toán quản trị.

- Về ô v v đ v ểm s

- Phân tích mối quan hệ chi phí phục vụ ra quyết định: Nhà quản trị doanh nghiệp chưa sử dụng việc phân tích thông tin chi phí cho quá trình ra quyết định một cách triệt để. Công ty mới chỉ tập trung vào việc xác định doanh thu, giá vốn hàng bán để xác định tỷ lệ lợi nhuận gộp mà chưa phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận. Như vậy kế toán QTCP chưa thực sự là công cụ đắc lực cho nhà quản trị trong việc quản trị chi phí và tìm ra giải pháp quản trị chi phí. Điểm hạn chế này đến từ nguyên nhân sau:

Thứ nhất, việc phân loại chi phí của Công ty chỉ đơn thuần để lập các báo cáo tài chính và xác định lợi nhuận. Kế toán không quan tâm nghiên cứu và phân

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 13/06/2022