yếu đến hiệu quả quản trị NHTM. Trong đó tác giả đánh giá các yếu tố quan trọng nhất đó là mức độ phát triển của thị trường ngân hàng đòi hỏi tính chuyên nghiệp của hoạt động quản trị NHTM và nâng cao năng lực cho cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng là hai trong những điều kiện góp phần thiết lập và duy trì có hiệu quả quản trị NHTM hiện đại. Thêm vào đó tác giả thể hiện sự quan tâm của mình đến hai yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị chính là khả năng bảo vệ quyền lợi của cổ đông và người gửi tiền. Bởi lẽ cổ đông là chủ sở hữu NHTM và do đó, cổ đông cũng có các quyền đối với tài sản của mình đã góp vào và kiểm soát quyền ra quyết định sử dụng vốn bằng việc tham gia và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông và sử dụng quyền do pháp luật và Điều lệ của NHTM quy định để bảo vệ quyền lợi cho mình.
Trong một bài viết của Hiệp hội kế toán và kiểm toán Việt Nam với tiêu đề “Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM [10] có đề cập đến nhân tố ảnh hưởng tới năng lực quản trị điều hành NHTM trước hết là phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, trình độ lao động và tính hữu hiệu của cơ chế điều hành để có thể ứng phó tốt trước những diễn biến của thị trường. Hiệu quả quản trị điều hành còn phụ thuộc vào khả năng giảm thiểu chi phí hoạt động, nâng cao năng suất lao động.
Võ Hồng Đức và Phan Bùi Gia Thủy [59] cho rằng hiệu quả quản trị của các công ty (mà NHTM là một loại hình quan trọng) phụ thuộc vào các yếu tố: (i) quy mô Hội đồng quản trị (HĐQT); (ii) đại diện thành viên nữ trong HĐQT; (iii) chủ tịch HĐQT đồng thời là Tổng giám đốc điều hành (CEO); (iv) trình độ học vấn của thành viên HĐQT; (v) kinh nghiệm làm việc của HĐQT; (vi) thành viên HĐQT độc lập (bên ngoài); (vii) chế độ đãi ngộ với HĐQT; (viii) việc sở hữu của HĐQT; (ix) cổ đông lớn.
1.3.2. Công trình nước ngoài
Horque và Muradoglu, Peni và Vahama [74] cho rằng, trong giai đoạn bất ổn, khủng hoảng tài chính, quy mô HĐQT lớn có thể gây tác động tiêu cực với hiệu quả hoạt động của ngân hàng, còn quy mô HĐQT nhỏ sẽ tạo ra nhiều lợi nhuận hơn và
giá trị thị trường cao hơn trong giai đoạn khủng hoảng vì quy mô nhỏ sẽ hiệu quả hơn, việc ra quyết định nhanh chóng hơn so với quy mô lớn.
Cũng bàn về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị ngân hàng, Bart và Mc Queen [61] cho rằng sự tham gia của nữ giới vào HĐQT làm tăng tính thận trọng của HĐQT trong việc ra quyết định hơn là trong HĐQT toàn nam giới, năng lực ra quyết định được cải thiện sẽ giúp đạt tỷ suất lợi nhuận cao hơn, quản trị rủi ro tốt hơn. Các thành viên nữ giúp gia tăng tầm nhìn, phong cách làm việc, kinh nghiệm phối hợp khi nữ giới làm lãnh đạo thường có ưu điểm về các kỹ năng giao tiếp và lắng nghe.
Với góc nhìn khác, Muller Kahle và Lewellyn [80] chỉ ra rằng tỷ lệ cao nữ giới trong HĐQT liên quan đến việc gia tăng rủi ro trong giai đoạn khủng hoảng cho vay. Đồng quan điểm với hai học giả này là Goel và Thakor cũng nhận định rằng nữ giới không tự tin bằng nam giới, không ư thích rủi ro và kém tự tin trong việc đưa ra các quyết định tài chính.
Có thể bạn quan tâm!
- Phương Pháp Tiếp Cận Và Phương Pháp Nghiên Cứu
- Về Bản Chất Của Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại
- Tổng Quan Về Đánh Giá Hiệu Quả Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại
- Quan Hệ Giữa Đổi Mới Quản Trị Và Hiệu Quả Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại
- Hiệu Quả Và Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại Trong Bối Cảnh Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại Trong Bối Cảnh Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế
Xem toàn bộ 193 trang tài liệu này.
Chuan và cộng sự [70] xem xét yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị NHTM dựa trên tính độc lập của HĐQT. HĐQT có tính độc lập cao, ở đây hàm ý số lượng thành viên độc lập nhiều có thể tạo ra giá trị mới cho ngân hàng do có thể huy động được kiến thức và năng lực giám sát, kiểm soát của các chuyên gia là thành viên độc lập. học gải cũng cho rằng thành viên HĐQT độc lập có thể giảm thiểu xung đột lợi ích giữa các cổ đông và những người bên trong ngân hàng. Tuy nhiên, nghiên cứu này rất tiếc là chưa đề cập đến vấn đề nếu tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT quá cao có thể làm xói mòn vai trò tư vấn của HĐQT do vấn đề công tác phối hợp, kiểm soát và sự linh hoạt trong quá trình ra quyết định.
Một nghiên cứu của Bett và Memba [63] nhấn mạnh vai trò của kiểm soát nội bộ và mức độ ảnh hưởng của nó tới hiệu quả quản trị ngân hàng. Theo đó, tác giả cho rằng ngân hàng thực hiện tốt các hoạt động giám sát, đánh giá rủi ro, giá trị đạo đức, công nghệ thông tin thông qua hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ ghi nhận hiệu quả tài chính tốt hơn.
Gelb & Strawser [86] đánh giá cao tính minh bạch, công bố thông tin là yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị ngân hàng. Tác giả đồng ý với quan điểm của học giả rằng việc công bố thông tin minh bạch giúp tăng động lực và năng suất làm việc của nhân viên, tăng sự chấp nhận của các nhà đầu tư.
Theo nghiên cứu của Levine, Macey và O’Hara [77] ghi nhận rằng quản trị ngân hàng gặp nhiều khó khăn do sự phức tạp trong hoạt động như vấn đề thông tin vừa thiếu vừa bị nhiễu.
Nhìn chung các tác giả đều đã đề cập tới các yếu tố quan trọng như khung luật pháp chính sách của Nhà nước, năng lực quản lý và điều hành của Ban lãnh đạo NHTM, thị trường (cả tiền gửi và tiền cho vay) và công nghệ (cuộc cách mạng công nghiệp 4.0) và toàn cầu hóa. Song rất tiếc họ chưa đề cập đến tác động của hội nhập kinh tế quốc tế mà nhiều năm vừa qua cũng như trong các năm sắp tới nó ảnh hưởng nhiều đến phát triển kinh tế, xã hội nói chung và đối với quản trị NHTM nói riêng.
1.4. Đánh giá kết quả tổng quan
1.4.1. Những điểm có thể kế thừa
Trong những vấn đề đã tổng quan, có một số vấn đề có thể kế thừa cho việc nghiên cứu của luận án. Trước hết phải kể đến việc nhấn mạnh vai trò của NHTM, những hiểu biết mới về quản trị NHTM và hiệu quả quản trị NHTM, các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản trị NHTM; nhìn nhận được vấn đề ý thức và năng lực của các nhà lãnh đạo ngân hàng, vấn đề hiện đại hóa quản trị có vai trò quan trọng, đồng thời kế thừa những nghiên cứu về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các NHTM. Tuy nhiên có những vấn đề luận án rất quan tâm lại chưa được các tác giả lưu ý thỏa đáng như mối quan hệ giữa đổi mới quản trị NHTM với kết quả, hiệu quả kinh doanh của NHTM và các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản trị NHTM.
1.4.2. Những vấn đề chưa được nghiên cứu hoặc mới được nghiên cứu sơ bộ luận án cần đi sâu nghiên cứu
Trên cơ sở tham khảo kết quả tổng quan, tác giả nhận thấy rằng, luận án cần đi sâu nghiên cứu làm rõ mấy vấn đề chủ yếu như sau:
Thứ nhất là, hiệu quả quản trị NHTM và quan hệ giữa quản trị NHTM với hiệu quả kinh doanh của NHTM.
Thứ hai là, các yếu tố trong đó yếu tố nào là quan trọng nhất ảnh hưởng tới hiệu quả quản trị NHTM.
Thứ ba là, chỉ tiêu đánh giá kết quả đổi mới quản trị NHTM gắn với các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của NHTM.
Tuy nhiên từ kết quả tổng quan tác giả có thể kế thừa những nội dung cơ bản liên quan đến khái niệm quản trị ngân hàng, hiệu quả quản trị ngân hàng và những tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM để làm cơ sở nghiên cứu chi tiết hơn ở chương 2.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.1. Những vấn đề cơ bản về quản trị ngân hàng thương mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
2.1.1. Quản trị ngân hàng thương mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
2.1.1.1. Khái niệm
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết, giao lưu, hợp tác giữa nền kinh tế quốc gia vào nền kinh tế quốc gia khác hay tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của quá trình tự do hóa thương mại và xu hướng mở cửa nền kinh tế của các quốc gia. Hiện nay, Việt Nam đang ngày càng tham gia sâu và rộng vào bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế thể hiện ở những cam kết và các thỏa thuận hợp tác song phương, đa phương, thị trường kinh tế khu vực...được thực hiện trên nhiều phương diện, lĩnh vực khác nhau trong đó có lĩnh vực ngân hàng.
Hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng đem lại rất nhiều những giá trị to lớn giúp thúc đẩy phát triển và nâng cao năng lực cho các NHTM Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc quản trị NHTM sẽ chịu sự tác động của liên minh các ngân hàng toàn cầu đối mặt với sự cạnh tranh trong các cuộc chơi, trong đó rõ nhất là tham gia giải ngân vốn ODA, tham gia giải ngân vốn đối ứng cho các dự án FDI, cho vay các dự án đầu tư lớn, cạnh tranh thu hút tiền gửi...nhằm mục đích thu hút được nhiều lợi nhuận hơn trong quá trình kinh doanh. Những tác động của bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng có thể được nhìn nhận ở hai chiều tác động tích cực và tiêu cực tới hiệu quả quản trị NHTM. Cụ thể là: về tác động tích cực, hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng giúp các NHTM Việt Nam mở rộng thị trường, gia tăng và thôi thúc hiện đại hóa, đưa đến những bài học tốt cho việc nâng cao hiệu quả quản trị của NHTM; về tác động tiêu cực có thể kể đến như
khả năng gặp phải các rủi ro,bất trắc và đặc biệt khó dự báo nhất trong trường hợp quan hệ chính trị xảy ra xung đột, những diễn biến xấu về các hoạt động kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mang đến những khó khăn không thể lường trước gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh của các NHTM.
Nhiều năm nay trên lãnh thổ Việt Nam đã xuất hiện các ngân hàng nước ngoài trong đó tiêu biểu là Ngân hàng HSBC của Hồng Kông, Thượng Hải, ngân hàng ANZ của Úc hay Shinhanbank của Hàn Quốc... đã đặt ra nhiều vấn đề cạnh tranh, làm xuất hiện các áp lực bất lợi cho quá trình phát triển của các NHTM do người Việt Nam nắm giữ. Điều này đặt ra yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh trong quản trị ngân hàng để các NHTM có được sự phát triển bền vững. Sự tham gia khai thác thị trường của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cũng đồng thời đem lại cho các NHTM trong nước cơ hội học tập cách điều hành, quản trị ngân hàng hiện đại theo thông lệ quốc tế tốt, dự báo rủi ro, bất trắc trước yêu cầu quản trị ngân hàng hiện đại theo thông lệ quốc tế.
Tác giả tán đồng với quan điểm của Nguyễn Văn Tiến, Phan Phương Nam, Trần Huy Hoàng, Đặng Thùy Dung, Nguyễn Đăng Dờn… cho rằng quản trị NHTM được hiểu là việc thực thi các nguyên tắc điều chỉnh mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức của NHTM; là sự tác động của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị nhằm làm cho hoạt động của NHTM diễn ra trôi chảy có hiệu quả, thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh tế, của môi trường thể chế để nâng cao hiệu quả của NHTM. Đồng thời chức năng của quản trị NHTM được hiểu là chức trách và quyền hạn của giới lãnh đạo ngân hàng trong việc thực thi quyền hạn, quản lý, vận hành, điều hành NHTM phát triển theo mục tiêu đã đề ra (đó là tối đa lợi nhuận, đem lại lợi ích không chỉ cho bản thân NHTM mà còn cho cả cán bộ công nhân viên chức làm việc cho NHTM ấy.
Hoạt động quản trị NHTM được thực hiện theo các nguyên tắc riêng của nó mà trong thực tiễn nó giống như các nguyên tắc quản trị công ty như quan điểm của OECD và của ủy ban Basel đó là (i) tinh đặc thù của ngành ngân hàng và tầm quan trọng của quản trị đối với nhanh ngân hàng; (ii) mối liên kết giữa quản trị ngân hàng
với rủi ro hệ thống và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Mục tiêu cuối cùng của những nghiên cứu này là đưa ra hướng xây dựng một hệ thống quản trị công ty trong khu vực ngân hàng lành mạnh và hiệu quả hơn.
Từ tham khảo lý thuyết và phân tích thực tiễn tác giả muốn nhấn mạnh mấy điểm chủ yếu mang tính chất nội dung của quản trị ngân hàng sau đây. Đó là:
− Quản trị ngân hàng là một hệ thống các công việc thuộc trách nhiệm và quyền hạn của giới lãnh đạo ngân hàng.
− Ban hành và tổ chức thực hiện chủ trương đường lối phát triển ngân hàng trong cả ngắn trung và dài hạn với mục tiêu là gia tăng lợi nhuận một cách hợp lý có tính tới tương quan lợi ích đem lại cho Nhà nước và cho xã hội.
− Cụ thể hóa luật pháp chính sách của Nhà nước và ban hành các chính sách đặc thù để NHTM hoạt động có hiệu quả hơn.
− Thực hiện chức năng quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của ngân hàng theo một chiến lược kinh doanh đã được xác định ở trên.
− Tổ chức thanh tra, kiểm tra giám sát việc thực hiện chủ trương đường lối phát triển ngân hàng đã được xác định trên cơ sở đó có thể thay đổi mục tiêu và cách thức thực hiện mục tiêu khi cần.
− Dự báo và chuẩn bị các phương án ứng phó một cách có hiệu quả với những rủi ro, bất trắc mà ngân hàng có thể gặp phải.
2.1.1.2. Các mô hình quản trị ngân hàng thương mại
Mô hình quản trị NHTM được hiểu là cách thức tổ chức, quản lý, kiểm tra, giám sát, kiểm soát rủi ro nhằm khống chế rủi ro trong một giới hạn cho phép theo nguyên tắc phát triển an toàn, bền vững và tối đa hóa lợi nhuận của NHTM. Tại Việt Nam, hầu hết các NHTM đều đang theo đuổi mô hình tập đoàn tài chính – ngân hàng; đặc điểm của tập đoàn tài chính – ngân hàng là lấy ngân hàng làm hạt nhân. Về mô hình quản trị, NHTM có thể lựa chọn một trong các mô hình quản trị tập trung hay phân tán hay hỗn hợp. Nội dung cụ thể của mỗi mô hình như sau:
− Trong mô hình quản trị tập trung, quyền lực được tập trung ở cơ quan đầu não (Hội sở chính).
− Trong mô hình quản trị phân tán, Hội sở chính chỉ đưa ra định hướng và kiểm soát định hướng ví dụ như chiến lược, các chính sách về tài chính, đầu tư, nhân sự… và giao quyền tự chủ cho hệ thống các chi nhánh và công ty trực thuộc.
− Trong mô hình quản trị hỗn hợp, hội sở chính của NHTM vừa giao quyền tự chủ cho hệ thống chi nhánh vừa thâu tóm quyền lực ở một số lĩnh vực trọng yếu.
Cho đến nay đây là những mô hình quản trị đang phát huy tác dụng và được sử dụng tại hệ thống NHTM. Trong đó, mô hình quản trị tập trung được áp dụng phần lớn tại các NHTM Việt Nam với đặc trưng nổi bật là trong quá trình điều hành, quản lý ngân hàng dựa trên cơ sở thông tin trực tuyến từ chi nhánh lên hội sở; công tác thẩm định khách hàng, quản lý rủi ro của ngân hàng được tập trung tại Hội sở chính hoặc theo vùng miền, các chi nhánh chỉ thẩm định sơ qua hồ sơ và chuyển về Hội sở để ra quyết định. Mô hình này tách biệt độc lập giữa ba chức năng: chức năng kinh doanh, chức năng quản lý và chức năng tác nghiệp.
Về sơ đồ mô hình quản trị tập trung của NHTM được tổ chức như sau:
Sơ đồ 2.1. Mô hình quản trị tập trung của Ngân hàng thương mại
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
CÁC ỦY BAN
KIỂM TOÁN NỘI BỘ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN ĐIỀU HÀNH
HỘI ĐỒNG TÍN DỤNG TW, ALCO…
KIỂM TRA NỘI BỘ
CÁC KHỐI, PHÒNG BAN VÀ HỆ THỐNG CÁC CHI NHÁNH
Nguồn: Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại [5]