Hình Thành Và Phát Triển Thị Trường Mua Bán Nợ Xấu


Để phục vụ công tác thẩm định và quản lý khách hàng, ngân hàng còn cần tới sự rõ ràng, đầy đủ của các quy chế hoạt động, quản trị phân cấp quyền hạn, trách nhiệm của Ban lãnh đạo, cơ chế xây dựng và triển khai hệ thống kiểm soát nội bộ, cơ chế quản trị xử lý rủi ro. Do vậy, việc quy định cụ thể về sự minh bạch các thông tin cần thiết sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong hoạt động thẩm định các doanh nghiệp.

- Chính phủ có cơ chế đảm bảo minh bạch trong các giao dịch bất động sản để hỗ trợ NHTM trong quá trình định giá, quản trị và thanh lý tài sản. Việc đảm bảo minh bạch thông tin có thể thực hiện theo hai cách sau:

Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chung trong cả nước về giao dịch bảo đảm. Từ đó giúp ngân hàng truy cập, đăng ký nhanh và nắm bắt thông tin kịp thời về tài sản bảo đảm. Thông qua hệ thống này, ngân hàng có thể dễ dàng tra cứu hiện trạng của tài sản bảo đảm có đang tranh chấp hoặc kiện tụng hoặc trong quá trình xử lý nợ… hay không. Những thông tin này sẽ giúp ngân hàng hạn chế rủi ro khi cho vay, hạn chế nợ xấu phát sinh.

Xây dựng và phát triển hệ thống cơ quan quản trị bất động sản và sàn giao dịch bất động sản. Có thể phân chia sàn giao dịch bất động sản giống như chứng khoán gồm sàn giao dịch chính thức và sàn giao dịch OTC. Thực hiện hoạt động trên sẽ giúp hình thành mặt bằng giá tương đối chuẩn và đảm bảo tính minh bạch đối với thông tin về thị trường này. Từ đó, là căn cứ để các NHTM định giá bất động sản phù hợp với giá thị trường, tránh rủi ro xảy ra khi ngân hàng thực hiện phát mại tài sản bảo đảm.

3.3.1.5. Hình thành và phát triển thị trường mua bán nợ xấu

Thị trường mua bán nợ xấu sẽ giúp cho tình hình tài chính của ngân hàng được lành mạnh, minh bạch, giảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Thị trường mua bán nợ xấu là cơ sở để nợ xấu của các NHTM Việt Nam nói chung, MB nói riêng được giải quyết triệt để.

Để hình thành và phát triển thị trường mua bán nợ xấu, theo NCS, Chính phủ cần thực hiện các việc sau:

- Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý quy định nguyên tắc tổ chức, hoạt động của thị trường mua bán nợ xấu và tạo nên những rào chắn bảo vệ sự lành mạnh của thị trường mua bán nợ xấu. Đây là cơ sở cho sự ra đời của dịch vụ mua bán


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 229 trang tài liệu này.

nợ xấu. Khi môi trường pháp lý đồng bộ, thị trường mua bán nợ xấu sẽ hình thành và phát triển.

- Để thị trường mua bán nợ xấu phát triển, cần nhanh chóng gia tăng số lượng của nhà môi giới, nhà tư vấn đầu tư liên quan đến mua bán nợ xấu. Đây sẽ là những nhà phân phối các khoản nợ xấu thường xuyên, có nghiệp vụ và có thể đưa hàng hóa là nợ xấu giao dịch trên thị trường

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - 25

- Tăng cường thông tin về hàng hóa trên thị trường mua bán nợ xấu. Việc công khai, minh bạch về thông tin các khoản nợ xấu sẽ là cơ sở cho quá trình tập hợp đánh giá, quyết định mua cũng như lựa chọn các biện pháp xử lý nợ xấu của các công ty mua bán nợ diễn ra nhanh chóng và thuận lợi hơn. Đồng thời, việc công khai, minh bạch thông tin có thể thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Từ đó, nợ xấu sẽ được xử lý nhanh hơn.

- Có thể xây dựng sàn giao dịch chuyên biệt nhằm nâng cao tính thanh khoản cho các hàng hóa trên thị trường nợ xấu. Đây là nơi cung cấp các thông tin cần thiết về khoản nợ xấu, và là nơi thực hiện chào mua nợ xấu công khai hoặc đấu thầu mua bán nợ xấu.

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

3.3.2.1. Điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, nhịp nhàng

Ngân hàng thương mại là môi trường thực thi chính sách tiền tệ của NHNN. Bất cứ thay đổi nào của chính sách tiền tệ đều ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống này. Việc thay đổi về chính sách cần có lộ trình cũng như việc thay đổi phải thực hiện từng bước để các ngân hàng có thời gian để chuẩn bị và thích nghi với sự thay đổi đó. Do vậy, điều hành chính sách tiền tệ chủ động, nhịp nhàng, sử dụng các công cụ linh hoạt nhằm ổn định tỷ giá, kiểm soát lạm phát và hỗ trợ thanh khoản cho ngân hàng là cơ sở cho các ngân hàng hoạt động an toàn và có hiệu quả. 3.3.2.2. Hoàn thiện các khung pháp lý trong hoạt động ngân hàng

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định về hoạt động ngân hàng đã và đang dần được bổ sung theo hướng tiệm cận dần với chuẩn mực quốc tế. Những năm gần đây, khung pháp lý trong hoạt động ngân hàng đã tương đối hoàn chỉnh như: Luật các tổ chức tín dụng; Luật Ngân hàng Nhà nước; Thông tư quy định giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động; Thông tư quy định


về hoạt động cho vay… Tuy nhiên, hệ thống các văn bản quy định của NHNN mới chỉ dừng lại ở việc hướng dẫn thực hiện và các tỷ lệ đảm bảo an toàn mà NHTM phải tuân thủ, hiện nay chưa có văn bản nào quy định về công tác quản trị rủi ro trong hoạt động của hệ thống ngân hàng. Để có cơ sở pháp lý và tạo cơ sở cho các ngân hàng xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh cũng như có kế hoạch trong việc lựa chọn mô hình quản trị ngân hàng, trong thời gian tới, NHNN cần nhanh chóng ban hành quy định đối với hoạt động quản trị rủi ro đối với hệ thống các TCTD.

3.3.2.3. Tư vấn, hỗ trợ về chuyên môn cho ngân hàng trong quá trình áp dụng Basel 2

Việc thực hiện Basel 2 đòi hỏi ngân hàng thực hiện phải tốn nhiều chi phí cho việc nghiên cứu, xây dựng mô hình cũng như vận hành. Do vậy, với nguồn lực sẵn có, NHNN cần phải đóng vai trò là nơi tư vấn, hỗ trợ các ngân hàng trong việc triển khai này, đặc biệt đối với các ngân hàng thực hiện thí điểm. Để thực hiện vai trò này, NHNN cần thực hiện những việc sau:

- Phối hợp với các tổ chức quốc tế và tổ chức tư vấn tổ chức các cuộc hội thảo liên quan đến Basel 2 và đưa ra khuyến nghị triển khai tại Việt Nam. Với vai trò là Ngân hàng Trung ương của Việt Nam, NHNN có thể tìm kiếm các nguồn hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế, các cơ quan hỗ trợ phát triển và các tổ chức phi lợi nhuận nhằm cung cấp tư vấn hữu ích cho NHNN đồng thời chia sẻ với các NHTM.

- NHNN phối hợp hỗ trợ các NHTM trong việc xây dựng các mô hình, hoặc phối hợp các ngân hàng đàm phán chung để đầu tư những mô hình tổng quan, trên cơ sở đó, mỗi ngân hàng phát triển thêm theo năng lực kinh doanh, khẩu vị rủi ro của mình. Xét về giác độ quản lý nhà nước, việc NHNN nắm bắt được những mô hình này từ bước đi đầu tiên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho NHNN trong giai đoạn phê duyệt thông qua mô hình của các NHTM.

- Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực trong thực hiện Basel 2. Đây là nguồn nhân lực mà hiện nay các ngân hàng đang thiếu. Do vậy, với vị thế và năng lực của mình, NHNN thực hiện đào tạo lực lượng cán bộ này sẽ giúp các NHTM nói chung và MB nói riêng triển khai thực hiện Basel 2 thuận lợi hơn.

3.3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát ngân hàng


Trong hoạt động kinh doanh không chỉ lĩnh vực ngân hàng, luôn có sự đánh đổi giữa an toàn và lợi nhuận. Do vậy, với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực ngân hàng, NHNN phải tác động đến yếu tố cân bằng giữa lợi nhuận và an toàn thông qua vai trò của công tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng. Để nâng cao hiệu quả thanh tra, giám sát, NHNN cần thực hiện những việc sau:

- Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN theo hướng dần tiệm cận với các chuẩn mực quốc tế.

- Hoàn thiện quy trình thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro. Việc NHNN chuyển từ thanh tra tuân thủ sang thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro là một bước chuyển đặc biệt quan trọng và mang tính quyết định trong hoạt động thanh tra ngân hàng. Do vậy, NHNN cần hoàn thiện quy trình và phương pháp thanh tra, giám sát dựa trên cơ sở rủi ro phù hợp với thông lệ quốc tế và các nguyên tắc của Basel nhằm nâng cao năng lực cảnh báo sớm rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Quy trình thanh tra giám sát rủi ro có tính rõ ràng, hiệu quả và thông tin được thường xuyên cập nhật, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

- Tăng cường nguồn nhân lực và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ làm công tác thanh tra tại chỗ, đào tạo kỹ năng phân tích, nhận định, xử lý tốt tình huống trong quá trình thanh tra. Để tiến hành thanh tra trên cơ sở rủi ro cần một đội ngũ cán bộ chất lượng am hiểu và đáp ứng các chuẩn mực trong nước và quốc tế, mỗi thành viên vừa phải có kiến thức sâu rộng trong lĩnh vực tiền tệ, tài chính, ngân hàng, vừa có chuyên môn sâu trong một lĩnh vực cụ thể được phân công, có khả năng phân tích tình huống để có cách tiếp cận phù hợp, tìm ra nguồn gốc của vấn đề, đồng thời phải có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đối tượng thanh tra.

- Tăng cường tính hiệu quả của hệ thống giám sát, đánh giá và cảnh báo sớm rủi ro tài chính. Hoạt động thanh tra tại chỗ thực sự có hiệu quả khi có sự kết hợp chặt chẽ giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ. Trong đó, nguồn thông tin từ giám sát được sử dụng như một phương tiện đầu tiên cảnh báo trước, từ đó, góp phần sử dụng có hiệu quả hơn nguồn lực thanh tra, lựa chọn đúng đối tượng cần thanh tra và nội dung cần thanh tra.


3.3.2.5. Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia (CIC)

Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) thực hiện chức năng đăng ký tín dụng quốc gia; thu nhận, xử lý, lưu trữ, phân tích thông tin tín dụng; phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng; chấm điểm, xếp hạng tín dụng pháp nhân và thể nhân; cung ứng thông tin tín dụng cho các TCTD. Đây là kênh thông tin quan trọng cung cấp thông tin giúp NHTM thẩm định khách hàng. Tuy nhiên, thực tế trong thời gian qua, thông tin tín dụng mà trung tâm cung cấp chưa đáp ứng được cả về số lượng và chất lượng. Đây chính là một trong những nguyên nhân gây khó khăn cho MB nói riêng và các NHTM nói chung trong khâu thẩm định khách hàng. Do vậy, việc nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm này cần điều cần thiết, từ đó, tạo điều kiện nâng cao chất lượng phân tích tín dụng của ngân hàng.

Để thực hiện mục tiêu này, CIC cần áp dụng một số biện pháp sau:

- Phối hợp chặt chẽ với các NHTM, trung tâm thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước về doanh nghiệp để thu thập thông tin về các doanh nghiệp đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (bao gồm doanh nghiệp đã và chưa có quan hệ tín dụng với ngân hàng) và thông tin về khách hàng cá nhân đã có quan hệ tín dụng tại ngân hàng. Trên cơ sở đó, CIC thực hiện sắp xếp, phân loại thông tin để các NHTM có thể tra cứu một cách nhanh chóng, chính xác.

- Liên hệ với các tổ chức thông tin quốc tế, các ngân hàng nước ngoài để khai thác thông tin về các doanh nghiệp nước ngoài đang và sẽ đầu tư tại Việt Nam. Đây là nguồn thông tin quan trọng, tiết kiệm chi phí cho các ngân hàng tiếp cận khi thẩm định các doanh nghiệp nước ngoài vay vốn.

3.3.3. Kiến nghị với các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực ngân hàng

Hiện nay, có rất nhiều các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực ngân hàng ở các hệ, các hình thức đào tạo khác nhau. Mặc dù khối lượng sinh viên ra trường lớn nhưng thực tế số lượng sinh viên đủ trình độ đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng thương mại hiện đại không nhiều. Do vậy, nguồn nhân lực ngân hàng hiện nay vừa thừa, vừa thiếu. Thừa một số lượng không nhỏ sinh viên tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng không xin được việc do không đủ đáp ứng yêu cầu nhưng thiếu nhân lực chất lượng cao. Do vậy, trước hết, khống chế số lượng trường, số lượng sinh viên ngành này đào tạo ra mỗi năm, tránh tình trạng cơ sở


nào cũng đào tạo ngành này. Bên cạnh đó, tại các cơ sở đào tạo, cần đào tạo chuyên môn nghiệp vụ sâu hơn. Song song với việc học lý thuyết đó là việc xây dựng mô hình “ngân hàng ảo” để giúp sinh viên có thể tiếp cận, làm quen với công việc ngay khi ngồi trên ghế nhà trường. Đối với đội ngũ giảng viên, cần không ngừng học hỏi, nghiên cứu về lý thuyết và thực tế ở trong nước cũng như quốc tế về lĩnh vực này để có thể đào tạo được nguồn nhân lực ngân hàng chất lượng cao.


Kết luận chương 3

Trên cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh ở chương 1, thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại MB ở chương 2, căn cứ định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại MB đến năm 2025, NCS đề xuất hệ thống gồm 6 giải pháp cho MB nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời, NCS cũng đề xuất một số kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước để các giải pháp được thực hiện


KẾT LUẬN

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là nhiệm vụ vô cùng quan trọng đối với mọi ngân hàng thương mại, đặc biệt trong điều kiện Việt Nam ngày càng hội nhập sâu với kinh tế Thế giới, hoạt động của các ngân hàng trong nước sẽ phải chịu sự cạnh tranh từ phía các ngân hàng thương mại nước ngoài. Hoạt động kinh doanh có hiệu quả là điều kiện của sự tồn tại và phát triển của NHTM. Đồng thời, đây là cơ sở để nâng cao năng lực tài chính, mở rộng thị phần, khẳng định uy tín và vị thế của ngân hàng trên thị trường. Do đó, việc nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn để từ đó đưa ra định hướng cũng như giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại MB nói riêng và các Ngân hàng thương mại Việt nam nói chung là điều cấp thiết.

Luận án “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội” với kết cấu 3 chương đã làm rõ được các vấn đề sau:

Thứ nhất, hệ thống một cách chi tiết, đầy đủ các vấn đề lý luận cơ bản liên quan tới hoạt động kinh doanh của các NHTM như: khái niệm, đặc điểm, các hoạt động cơ bản của NHTM. Bên cạnh đó, luận án cũng trình bày các nội dung liên quan tới hiệu quả hoạt động kinh doanh, bao gồm: khái niệm, nội dung, các tiêu chí đánh giá hiệu quả cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của một số ngân hàng nước ngoài và Việt Nam để rút ra bài học kinh nghiệm cho MB

Thứ hai, trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá một cách toàn diện hiệu quả hoạt động kinh doanh tại MB trên các khía cạnh về khả năng sinh lời, mức độ an toàn. Luận án đã chỉ ra được những kết quả đã đạt được, những vấn đề còn hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó trong hoạt động tại MB.

Thứ ba, luận án đề xuất hệ thống gồm 4 nhóm giải pháp đối với MB cũng như các kiến nghị, đề xuất đối với Chính phủ, NHNN và các cơ sở đào


tạo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho ngân hàng trong thời gian tới.

Trong thời gian thực hiện luận án, NCS xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của TS. Vũ Thị Lợi, PGS.TS. Hà Minh Sơn, Khoa Sau Đại học, bộ môn quản lý chuyên môn, Học viện Tài chính đã giúp đỡ NCS hoàn thành luận án.

Xin chân thành cảm ơn!

Xem tất cả 229 trang.

Ngày đăng: 17/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí