RR không cố ý
RR cố ý
bộ dựa vào rủi ro tại MB có hiệu quả, MB cần xây dựng và thực hiện quy trình kiểm toán qua các bước sau:
Hồ sơ rủi ro (HSRR)
của ngân hàng
Từ hiểu biết về
QLRR và KSNB
Đánh giá RR tổng thể
Từ phương pháp
Có thể bạn quan tâm!
- Nhóm Giải Pháp Nhằm Tiết Kiệm Chi Phí Trong Hoạt Động Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội
- Nhóm Giải Pháp Đảm Bảo An Toàn Trong Hoạt Động Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội
- Thường Xuyên Lấy Ý Kiến Khách Hàng Về Chất Lượng Sản Phẩm, Dịch Vụ
- Hình Thành Và Phát Triển Thị Trường Mua Bán Nợ Xấu
- Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - 26
- Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - 27
Xem toàn bộ 229 trang tài liệu này.
tiếp cận QLRR
RR được xác định
qua khẩu vị rủi ro
Phân loại RR
đã nhận diện
HSRR đã sửa đổi
Sử dụng các loại RR
của ngân hàng
RR thuộc khẩu vị
RR của ngân hàng
RR được đảm bảo bởi
các bên khác
RR không cần kiểm
toán
Thiết kế, lọc các RR
theo mục đích kiểm
toán cụ thể
RR có thể bỏ qua
Các RR phải đảm bảo được
RR và kiểm toán chiến lược
Chọn các RR được
kiểm toán
Phân bổ nguồn lực kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán
Báo cáo ủy ban
kiểm toán
Thực hiện từng cuộc kiểm toán
Báo cáo kiểm toán
Phản hồi kết quả vào RAU
Sơ đồ 3.3: Quy trình kiểm toán nội bộ dựa vào rủi ro
Nguồn:[82]
3.2.4.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành công trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thực tế cho thấy, lực lượng cán bộ ngân hàng của
MB chủ yếu là đội ngũ trẻ có trình độ đại học trở lên. Tuy nhiên, chủ yếu đội ngũ này được đào tạo tại các cơ sở trong nước nên có một số hạn chế khi tiếp cận với quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế. Do vậy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố rất quan trọng để MB thực hiện quản trị rủi ro theo Basel 2.
* Nội dung giải pháp
- Đối với yêu cầu về kỹ năng, trình độ của cán bộ, nhân viên
Cán bộ, nhân viên ở mỗi mảng nghiệp vụ có những yêu cầu khác nhau, do vậy yêu cầu liên quan đến chất lượng nguồn nhân lực ở mỗi mang nghiệp vụ cũng khác nhau
Đối với nhân lực trong khối kinh doanh
Đây là khối cán bộ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Sự hài lòng của khách hàng và mức độ mong muốn tiếp tục sử dụng dịch vụ phụ thuộc vào thái độ và hiệu quả làm việc của đội ngũ nhân viên này. Đây là mảng công việc không đòi hỏi quá nhiều kiến thức, kỹ năng chuyên môn chuyên sâu. Do vậy, đối với đội ngũ nhân viên mới MB nên tuyển nhân viên có trình độ đại học đúng chuyên ngành, ngoại hình ưa nhìn, giao tiếp tốt, có mối quan hệ rộng và có kỹ năng thuyết phục khách hàng. Nếu những nhân viên này đã được đào tạo bài bản về lĩnh vực tài chính – ngân hàng thì khả năng tiếp cận và đáp ứng yêu cầu công việc nhanh chóng. Ngoài ra, khi có sự thay đổi liên quan đến chế độ, chính sách, ngân hàng cũng không mất nhiều thời gian, chi phí để đào tạo lại đội ngũ nhân viên này.
Bên cạnh đó, một yếu tố rất quan trọng đối với cán bộ khối này là khả năng giao tiếp tốt bởi đây là những người hàng ngày tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, được coi là bộ mặt của ngân hàng. Hàng ngày, họ phải đối mặt với rất nhiều tình huống phát sinh. Do vậy, kỹ năng tốt giúp nhân viên xử lý tình huống khéo léo để vừa đảm bảo được yêu cầu của công việc, vừa giữ gìn và nâng cao hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng. Để nâng cao khả năng xử lý tình huống, MB có thể tổ chức các cuộc thi cấp chi nhánh/ khu vực hoặc hệ thống để những cán bộ thuộc mảng này có cơ hội giao lưu và học hỏi, từ đó, phục vụ tốt hơn cho quá trình tác nghiệp.
Đối với cán bộ khối thẩm định
Trình độ cán bộ khối này đóng vai trò then chốt trong việc sàng lọc, lựa chọn được khách hàng tốt. Cán bộ khối này phải thẩm định khách hàng thuộc các nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Vì vậy, để có sự đánh giá chính xác, cán bộ phải có sự am hiểu thật sự về khách hàng, lĩnh vực kinh doanh của họ cũng như môi trường khách hàng đang sống. Ngoài ra, cán bộ khối này phải có kỹ năng phân tích từ chi tiết đến tổng thể các thông tin về khách hàng cũng như về dự án đề nghị vay vốn. Đồng thời, họ phải có khả năng dự đoán được các vấn đề liên quan đến khách hàng vay vốn. Do vậy, khi tuyển dụng, ngoài được đào tạo bài bản, đúng chuyên ngành từ các trường đại học kinh tế, MB nên ưu tiên tuyển dụng cán bộ đã có kinh nghiệm ít nhất 1 – 2 năm ở các vị trí tương đương để có những kiến thức về thực tế nhất định, thuận tiện trong việc tiếp cận công việc tại ngân hàng. Đối với đội ngũ cán bộ hiện tại, MB có thể tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức ngắn hạn để liên tục bổ sung kiến thức, phổ biến kinh nghiệm để nâng cao trình độ, khả năng làm việc cho nhân viên. Ngoài ra, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ này cũng đóng vai trò quan trọng bởi nó ảnh hưởng đến chất lượng của các khoản vay. Chất lượng tín dụng suy giảm khi cán bộ thẩm định cố tình làm sai để nhận được các khoản hoa hồng từ khách hàng.
Đối với cán bộ các khối nghiệp vụ tại khu vực, Hội sở
Đây là đội ngũ nhân viên đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao trong hệ thống ngân hàng. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đối với đội ngũ này bao gồm việc đào tạo và tuyển dụng các cán bộ đáp ứng được yêu cầu của công tác quản trị ngân hàng và triển khai Basel 2 theo hướng dẫn của NHNN. Đối với khối này đòi hỏi những năng lực khác nhau như về toán, kinh tế lượng, các mô hình tính toán rủi ro, các mô hình dự báo, kiến thức và kinh nghiệm chuyên sâu về quản trị tài chính, quản trị rủi ro… Thêm vào đó, trong quản trị ngân hàng hiện đại, một yếu tố rất quan trọng đó là cán bộ phải làm chủ được công nghệ và quản trị ngân hàng, về các nội dung liên quan trong triển khai Basel 2.
Do vậy, đối với các khối nghiệp vụ này, nguồn nhân lực bao gồm 2 nhóm:
(i) nguồn nhân lực chuyên môn cao về quản trị ngân hàng; (ii) nguồn nhân lực về CNTT phục vụ quản trị ngân hàng.
Trong giai đoạn 2011 – 2017, với mục tiêu phát triển ngân hàng theo hướng hiện đại, đặc biệt là từ 2014, khi MB được lựa chọn để triển khai thí điểm
áp dụng Basel 2, MB đã xây dựng và đào tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao với nhiều chuyên viên cao cấp có kiến thức chuyên môn sâu về quản trị ngân hàng hiện đại theo các mảng tài chính, quản trị rủi ro và công nghệ thông tin ngân hàng. Nguồn nhân lực này sẽ tiếp tục phát huy sức mạnh để hoàn thành mục tiêu trong giai đoạn mới. Tuy nhiên, trong thời gian tới với quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng, MB cần phải phát triển thêm nguồn nhân lực chất lượng cao này để có thể nghiên cứu, nắm vững các thông lệ quản trị ngân hàng hiện đại và triển khai áp dụng theo lộ trình phù hợp với thực tiễn tại MB. Để thực hiện điều này, MB cần phải thực hiện các nội dung sau:
- Xác định các năng lực cốt lõi cho từng nhóm công việc để bố trí nguồn nhân lực đi đôi với việc xây dựng mô hình tổ chức quản trị ngân hàng hiện đại. Việc triển khai quản trị ngân hàng hiện đại liên quan tới tất cả các đơn vị nên cần xác định ranh giới giữa các nhóm, các đơn vị và cá nhân liên quan về những năng lực cốt lõi này.
- Thường xuyên rà soát, đánh giá nguồn nhân lực phù hợp đáp ứng được yêu cầu theo từng giai đoạn để có những giải pháp đào tạo tương ứng phù hợp với năng lực và nhiệm vụ được phân công. Đồng thời, MB linh hoạt trong việc bố trí luân chuyển các vị trí được phân công trong quá trình triển khai để phát huy tối đa sở trường, thế mạnh của mỗi cán bộ.
- Có kế hoạch cụ thể dài hạn trong việc đào tạo, nâng cao năng lực theo hình thức đào tạo tại chỗ hoặc gửi đi đào tạo bên ngoài (trong và ngoài nước). MB có thể liên hệ với các ngân hàng có nhiều kinh nghiệm về quản trị tài chính, quản trị rủi ro, quản trị vốn…, đặc biệt là các ngân hàng nước ngoài đang có quan hệ đối tác với MB để cử cán bộ đến thực tế tại các ngân hàng này. Ngoài ra, MB cũng có thể phối hợp với các cơ sở đào tạo có uy tín trong và ngoài nước để xây dựng các khóa học có nội dung phù hợp cho các cán bộ có khả năng để thực hiện mục tiêu triển khai áp dụng quản trị ngân hàng theo thông lệ tốt. Đây cũng là nguồn cán bộ để tiếp tục đào tạo và chuyển giao trong nội bộ MB kiến thức/ kinh nghiệm về quản trị ngân hàng hiện đại.
- Thực hiện tốt việc đánh giá đúng năng lực nhân viên theo hiệu quả công việc. Bên cạnh đó, có cơ chế thăng tiến và thu nhập phù hợp cho những cán bộ đang triển khai các giải pháp chiến lược, đặc biệt là các cán bộ chủ chốt.
- Đối với phương thức đào tạo
Tùy vào từng đối tượng nhân viên, MB lựa chọn phương thức đào tạo phù hợp. Đối với nhân viên mới, các lớp học ngoại tuyến sẽ hiệu quả hơn bởi trong thời gian ngắn, nhân viên có thể dễ dàng tiếp cận được một khối lượng kiến thức lớn liên quan đến công việc phải thực hiện. Ngoài ra, nhân viên có thể dễ dàng trao đổi những khúc mắc trong quá trình làm quen công việc với giáo viên. Đối với các nhân viên cũ, tham gia khóa học để nâng cao thêm trình độ chuyên môn. Do vậy để không làm gián đoạn công việc và tiết kiệm chi phí đào tạo, MB có thể tổ chức các lớp học trực tuyến để nhân viên có thể chủ động sắp xếp thời gian nâng cao trình độ của mình. Đối với các lớp học trực tuyến, ngoài các nội dung bắt buộc, MB có thể đưa ra các nội dung tự chọn để nhân viên có thể lựa chọn các kiến thức mà mình muốn được nâng cao. Từ đó, giúp nhân viên phát triển toàn diện kiến thức chuyên môn của mình.
Ngoài ra, đối với những nội dung kiến thức mà MB không tự đào tạo được có thể gửi nhân viên tới các trung tâm đào tạo trong và ngoài nước để đáp ứng yêu cầu về chuyên môn. Tuy nhiên, đối với những nhân viên được gửi đi đào tạo, đặc biệt là đào tạo ở nước ngoài, MB phải yêu cầu nhân viên đó cam kết thời gian làm việc tối thiểu tại MB để tránh tình trạng sau khi MB bỏ chi phí đào tạo, nhân viên đó lại chuyển sang làm cho đơn vị khác.
- Hàng năm, MB thực hiện các bài kiểm tra (trực tuyến hoặc ngoại tuyến tùy vào từng vị trí) đối với nhân viên trong hệ thống để đảm bảo kiến thức, năng lực và kỹ năng đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng, phù hợp với định hướng phát triển của ngân hàng.
3.2.4.8. Nâng cao chất lượng hoạt động Marketing
Marketing là phương thức không thể thiếu để đưa MB đến gần hơn với công chúng. Thực tế hiện nay, hình ảnh của MB còn chưa thật sự lan tỏa tới nhiều đối tượng khách hàng trong nền kinh tế. Do vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong thời gian tới, MB phải thực hiện nâng cao chất lượng của hoạt động truyền thông bằng cách:
- Đối với từng nhóm đối tượng khách hàng, MB cần đưa ra phương thức phù hợp để tăng cường chuyển tải thông tin về sản phẩm dịch vụ tới đông đảo khách hàng. Từ đó, giúp khách hàng có được các thông tin cập nhật, hiểu biết
cơ bản về các dịch vụ của MB cũng như lợi ích khi sử dụng dịch vụ ngân hàng. Việc quảng cáo này có thể thực hiện qua các phương tiện truyền thông truyền thống như: báo chí, website, truyền hình,… Ngoài ra, với sự bùng nổ của mạng xã hội như hiện nay, MB có thể tận dụng việc quảng cáo thông qua việc tạo tài khoản trên các trang mạng xã hội như: Facebook, Instagram, Zalo… để đưa sản phẩm, dịch vụ và hình ảnh của MB tới gần hơn với khách hàng. Đây là phương thức quảng cáo tiết kiệm chi phí, dễ dàng tiếp cận được với khách hàng, đặc biệt là các khách hàng trẻ trong giai đoạn hiện nay.
- Thực hiện tài trợ cho các chương trình nghệ thuật, gameshow trên truyền hình, tham gia vào công tác xã hội (làm từ thiện, trao học bổng cho học sinh, sinh viên)… để thể hiện trách nhiệm với xã hội và đưa hình ảnh, thương hiệu của MB đến gần hơn với công chúng.
3.2.4.9. Duy trì và tăng cường văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp gắn kết các thành viên tại MB, giúp các thành viên hòa nhập, thống nhất, tạo môi trường và động lực làm việc cho nhân viên. Thực tế, MB đã chủ động xây dựng “văn hóa MB” từ những năm đầu của giai đoạn 2011 – 2017. Tuy nhiên, trong giai đoạn tới, MB tiếp tục phải duy trì và tăng cường văn hóa doanh nghiệp để MB trở thành môi trường làm việc hàng đầu trong ngành ngân hàng Việt Nam. Từ đó, thu hút được nhiều cán bộ, nhân viên giỏi để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại MB. Để duy trì được văn hóa doanh nghiệp, MB có thể thực hiện thông qua các việc sau:
- Đánh giá văn hóa hiện tại, căn cứ vào chiến lược phát triển tại MB để xác định những yếu tố văn hóa nào cần thay đổi.
- Khuyến khích sự đoàn kết giữa lãnh đạo và nhân viên. Lãnh đạo các cấp phải thường xuyên nắm bắt được tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng của nhân viên để có biện pháp phù hợp nhằm kích thích sự nhiệt tình cống hiến của nhân viên.
- Mời các chuyên gia nổi tiếng trong các lĩnh vực khác nhau để chia sẻ kinh nghiệm và khơi dậy tính năng động trong công việc của mỗi nhân viên.
- Khuyến khích nhân viên góp ý về những tồn tại trong quy trình thực hiện công việc, khuyến khích nhân viên đưa ra các ý tưởng góp phần nâng cao năng lực hoạt động, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Có chế độ khen thưởng đối với những cá nhân có sáng kiến, đóng góp giá trị cho ngân hàng.
- Áp dụng chế độ đãi ngộ dành cho cán bộ nhân viên và gia đình nhằm động viên, quan tâm, gắn kết mỗi cá nhân cán bộ nhân viên với ngân hàng.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
3.3.1.1. Ổn định môi trường kinh tế, chính trị, xã hội
Là trung gian tài chính trong nền kinh tế nên môi trường kinh tế vĩ mô ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong nền kinh tế ổn định, tăng trưởng bền vững, hoạt động của hệ thống ngân hàng cũng an toàn hơn. Do đó, đây là điều kiện nền tảng để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho ngân hàng. Chịu ảnh hưởng sâu sắc từ hai cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, cho tới nay, mặc dù đã có nhiều điểm sáng nhưng nền kinh tế Việt Nam vẫn chưa hồi phục hoàn toàn. Điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của các NHTM nói chung và MB nói riêng trong thời gian qua. Do vậy, trong giai đoạn tới, Chính phủ và các cơ quan hữu quan cần phối hợp chặt chẽ để đảm bảo tính ổn định của nền kinh tế thông qua việc: (i) Kiểm soát chặt chẽ để dự đoán, phát hiện và xử lý kịp thời những yếu tố tiềm ẩn gây mất ổn định kinh tế vĩ mô; (ii) Theo dõi và điều hành chặt chẽ cán cân thanh toán tổng thể, hạn chế tình trạng nhập siêu và có biện pháp đối với bội chi ngân sách.
Song song với việc duy trì ổn định về kinh tế, Nhà nước cần tiếp tục duy trì ổn định về chính trị bởi môi trường chính trị ổn định sẽ là cơ sở để ổn định kinh tế. Nền chính trị ổn định tạo niềm tin trong công chúng và các nhà đầu tư, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các chủ thể trong nền kinh tế. Đây là điều kiện vững chắc để môi trường kinh doanh cải thiện và hoạt động ngân hàng được ổn định.
3.3.1.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý
Tạo lập và hoàn thiện môi trường pháp lý ổn định, đảm bảo an toàn, ổn định trong hoạt động ngân hàng. Một trong những vấn đề pháp lý còn vướng mắc đối với các NHTM hiện nay là pháp luật liên quan tới tài sản bảo đảm. Xử lý tài sản bảo đảm hiện nay là một trong những điểm nghẽn lớn trong xử lý nợ xấu nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung. Hiện nay, sự ra đời của Nghị
quyết 42/2017/QH14 đã tháo gỡ được phần nào vướng mắc trong xử lý TSBĐ cho ngân hàng. Tuy nhiên, nghị quyết này chỉ có hiệu lực trong năm 5 năm. Do vậy, trong tương lai, Chính phủ cần hoàn thiện các văn bản pháp luật mang tính ổn định liên quan đến vấn đề TSBĐ, tạo cơ sở cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Ngoài ra, trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ 4.0, ngân hàng số trở thành một xu thế tất yếu, thì môi trường pháp lý để phát triển lĩnh vực này còn nhiều hạn chế. Do vậy, trong thời gian tới, Chính phủ cần hoàn thiện môi trường pháp lý cần thiết để các NHTM nói chung và MB nói riêng phát triển lĩnh vực tiềm năng này.
3.3.1.3. Phát triển hệ thống xếp hạng tín nhiệm
Để đảm bảo việc triển khai Basel 2 đối với hệ thống ngân hàng, việc phát triển hệ thống xếp hạng tín nhiệm đóng vai trò rất quan trọng bởi các tổ chức xếp hạng độc lập là người cung cấp dịch vụ cho ngân hàng để xác định một số yếu tố đầu vào khi lượng hóa rủi ro, đồng thời, kết quả xếp hạng của tổ chức này là cơ sở để các ngân hàng đánh giá, so sánh chính xác, phù hợp các kết quả ước lượng nội bộ của mình.
Thực tế ở Việt Nam hiện nay đã có một số tổ chức thực hiện xếp hạng độc lập song hoạt động này còn kém hiệu quả. Do vậy, trong thời gian tới, Chính phủ cần kịp thời ban hành các văn bản pháp lý cũng như cơ chế khuyến khích hoạt động của các tổ chức này để tạo hành lang nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức này. Từ đó, tạo cơ sở cho việc áp dụng Basel 2 của hệ thống ngân hàng.
3.3.1.4. Tăng cường tính minh bạch trong thông tin
- Trước hết minh bạch trong thông tin trên giác độ của Nhà nước. Điều này có nghĩa là bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách kinh tế, xã hội của Nhà nước cần công bố công khai các nội dung dự kiến thay đổi và lộ trình áp dụng những thay đổi đó. Việc công khai lộ trình giúp các chủ thể trong nền kinh tế nói chung, MB nói riêng có một khoảng thời gian để chuẩn bị cho sự chuyển đổi này.
- Bên cạnh đó, Nhà nước cần quy định về cụ thể về sự minh bạch thông tin của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Thực tế hiện nay, việc minh bạch thông tin của các doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở các báo cáo tài chính kế toán.