Hoàn Thiện Chiến Lược Và Chính Sách Tín Dụng

lãi suất,

nhiều

phương

thức

gửi

và thanh toán khác nhau, gửi

một

nơi

lấy ở

nhiều

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 254 trang tài liệu này.

nơi,

v.v… Bên cạnh việc kết hợp với những hình thức khuyến khích vật

Nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam 1669220937 - 23

chất mà thời gian qua NHTMCP đã áp dụng.

NH cần

tạo

nên sự gắn

kết

giữa

tiền gửi huy động của dân cư với tín dụng tiêu dùng.

­ Hoàn thiện và mở rộng các dịch vụ NH góp phần nâng cao nguồn tiền gửi thanh toán. Mở rộng hoạt động thu hút vốn trên thị trường liên NH thông qua dịch vụ thanh toán liên NH, tăng tỷ trọng nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế bằng cách nâng cao chất lượng phục vụ. Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn ngoại tệ. Bên cạnh, đó NHTMCP cần nâng cao khả năng sinh lời và khả năng thanh khoản.

3.2.2 Xử lý nợ xấu

Lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam chủ yếu thu được từ lãi của hoạt động cấp tín dụng, trong khi hoạt động cấp tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro phát sinh nợ xấu. Do đó, trước hết cần nhìn nhận nợ xấu là một điều không thể tránh khỏi trong một hệ thống ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc thị trường. Thậm chí nợ xấu trong một giới hạn nhất định còn là một điều nên có vì đó là dấu hiệu quan trọng cho thấy các chủ thể trong nền kinh tế, cả con nợ lẫn chủ nợ, đã thực thi các quyết định, hoạt động có tính rủi ro. Ở các nước phát triển trên thế giới và thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ xấu không vượt quá 3% vẫn bảo đảm an toàn cho các ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh. Do đó, ở Việt Nam cần coi việc xử lý nợ xấu là hoạt động thường xuyên và liên tục trong quá trình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần

Thứ nhất: Rà soát lại toàn bộ các khoản nợ, đánh giá khách quan, đầy đủ, chính xác rủi ro, khả năng trả nợ của khách hàng, các nguồn thu nợ

Với khối lượng dư nợ lớn, hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch rộng khắp cho nên việc rà soát lại toàn bộ các khoản nợ trong toàn hệ thống nhằm đánh giá lại một cách chính xác, khách quan về khả năng trả nợ của khách hàng, những rủi ro mà khoản nợ mang lại cho NHTMCP Việt Nam là rất cần thiết. Giải pháp này đòi hỏi sự quyết tâm của toàn ngân hàng, hệ thống các văn bản hướng dẫn cụ thể có thể áp dụng cho các ngân hàng với quy mô, đặc điểm khác nhau. Công việc này

phải được làm thường xuyên, định kỳ để hiểu rõ hơn khách hàng cũng như phát

hiện

ra nhu cầu

đầu

tư của

khách hàng, xây dựng

nên các mối

quan hệ truyền

thống với các khách hàng có uy tín, tìm kiếm khách hàng có tiềm năng phát triển.

 Thứ hai: Cơ cấu lại nợ trên cơ sở đánh giá đầy năng lực trả nợ của khách hàng

đủ khả năng phục hồi

Chỉ được áp dụng các biện pháp này trong trường hợp khách hàng có khả năng phục hồi năng lực sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ, tránh tư tưởng áp dụng các biện pháp này để che dấu nợ xấu. Cụ thể:

­ Thực hiện cơ cấu lại nợ đối với những khách hàng có khả năng phục hồi và phát triển ổn định lâu dài nhưng gặp khó khăn tạm thời. Bám sát khách hàng, đặc biệt là các KH đã cơ cấu để đôn đốc thu nợ nhằm giảm dần nợ xấu. Giải pháp này

chỉ áp dụng

đối

với

các khách hàng khó khăn trả nợ do nguyên nhân khách

quan, việc cơ cấu lại có thể giúp cho khách hàng điều chỉnh dòng tiền, từ đó thu

xếp

hoàn trả đầy

đủ nợ gốc

và lãi cho ngân hàng. Biện

pháp này đòi hỏi

NHTMCP Việt

Nam phải

xác định

chính xác nguyên nhân dẫn

đến việc khách

hàng khó khăn trong việc trả nợ. Từ các nguyên nhân khách quan cụ thể đó, các

bộ phận

liên quan phải

đề xuất

phương

án cụ thể để cơ cấu

lại

khoản nợ

cho phù hợp. Tránh trường hợp nhầm lẫn, sai sót dẫn đến rủi ro chồng xấu chồng nợ xấu cho ngân hàng.

rủi ro, nợ

­ Tiếp tục và tăng cường các biện pháp tư vấn để hỗ trợ khách hàng giải

quyết những

vấn

đề khó khăn trong quản

lý tài chính để từ đó giúp khách hàng

vượt qua các trở ngại, hoạt động ổn định, tạo nguồn thu để trả nợ. Cho nên việc

tư vấn quản lý tài chính cho khách hàng từ ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính chuyên nghiệp là rất cần thiết, giúp khách hàng nâng cao hiệu quả hoạt

động sản xuất kinh doanh, hồi phục khả năng trả nợ cho ngân hàng. Đối với các

khoản cho vay nông nghiệp, nông thôn, nếu rủi ro xảy ra do nguyên nhân khách

quan như thiên tại, lũ lụt, hạn hán… Nên xem xét miễn, giảm độ phù hợp để tạo động lực khách hàng hoàn trả nợ theo điều chỉnh

lãi tiền vay ở mức kiện đã được điều

 Thứ ba: Tăng cường các biện pháp thanh lý nợ, xử lý dứt điểm nợ không có khả năng thu hồi

Nguyên tắc đối với giải pháp này là sử dụng tất cả các biện pháp phù hợp để tận thu khoản nợ xấu, dứt điểm thu hồi nợ. Hoàn thiện hồ sơ pháp lý đối với

các khoản

nợ có TSBĐ, phối hợp

với khách hàng, chính quyền

địa

phương để

hoàn thiện

các thủ tục

pháp lý chuyển

quyền sở hữu tài sản tiến hành xử lý

TSBĐ. Hiện tại, BĐS là tài sản đảm bảo chủ yếu của NHTMCP Việt Nam. Tài sản đảm bảo BĐS ở đây bao gồm nhà đất, bất động sản dự án. Tuy nhiên, cần

lưu ý giá trị tài sản đảm bảo “ghi trên hợp đồng bảo đảm” sẽ là căn cứ để tính

số tiền dự phòng cụ thể cho phần lớn các loại tài sản bảo đảm (về cơ bản loại

trừ vàng và các loại chứng khoán). Như vậy số tiền dự phòng cụ thể không chỉ

phụ thuộc vào giá trị khoản

nợ và tỷ lệ trích lập

dự phòng mà còn phụ thuộc

vào giá trị tài sản bảo đảm. Nếu giá trị tài sản bảo đảm sau khi được tính theo

tỷ lệ phần

trăm lớn

hơn

giá trị khoản

nợ thì số tiền

dự phòng cũng bằng

không, có nghĩa là c á c NHTMCP Việt

Nam trên thực

tế không phải

lập dự

phòng cho khoản nợ đó. Cần xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chung trong cả

nước về giao dịch bảo đảm giúp truy cập, đăng ký nhanh và cung cấp thông tin

kịp

thời

về tài sản

đảm

bảo.

Vấn

đề tra cứu

về tình trạng

tài sản

đảm

bảo

đang như thế nào, đang tranh chấp,

kiện

tụng

hay đang trong quá trình xử lý

nợ… Tất cả các thông tin khi được hệ thống hoá sẽ giúp cho ngân hàng có thêm

thông tin trong quá trình thẩm định tài sản, do đó sẽ giảm thiểu đến mức tối đa

rủi

ro khi cấp

tín dụng

đối

với

khách hàng, ngăn ngừa và hạn chế nợ xấu phát

sinh.

 Thứ tư: Tăng mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Các ngân hàng TMCP chủ động tăng mức trích lập dự phòng các khoản nợ xấu, chấp nhận giảm lợi nhuận trước mắt để tăng khả năng tự chủ tài chính. Việc làm này sẽ giúp ngân hàng nhanh chóng bù đắp tổn thất, giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp

3.2.3 Hoàn thiện chiến lược và chính sách tín dụng


Để đảm

bảo

chiến lượ c và

chính sách tín dụng

được

sử dụng

và vận

dụng hữu ích công tác nâng cao CLTD thì tại mỗi NHTMCP Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện các nội dung sau:

Một là:

Định

lượng

rõ ràng các chỉ tiêu kế hoạch

và trách nhiệm

về hoạt

động tín dụng. Để thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đã được Đại hội đồng cổ đông

đặt

ra thì Hội đồng quản trị định

hướng

chiến

lược

hoạt

động, Ban điều hành

triển khai thực thi hành động theo các chiến lược đã được Hội đồng quản trị định

hướng, toàn bộ CBNV nghiệp vụ TD hành động vì mục tiêu TD đã được đặt ra.

Thực tế cho thấy, các chỉ tiêu kế hoạch về hoạt động TD được Đại hội đồng cổ đông đặt ra là dư nợ, nợ xấu và lợi nhuận trước thuế. Từ các chỉ tiêu kế hoạch này, từng CBTD sẽ được phân bổ theo từng chỉ tiêu kế hoạch cụ thể. Đây chính là tiêu chí để đánh giá trách nhiệm và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của mỗi CBNV.

Hai là: Hoạch

định

hệ thống

phân cấp

báo cáo về hoạt

động

tín dụng rõ

ràng theo chiều

dọc. Việc

hoạch

định

này sẽ phù hợp

với

xu hướng

đang dần

chuyển

đổi

mô hình quản

trị RRTD phân tán sang mô hình quản

lý RRTD tập

trung của

các NH hiện

nay theo đề nghị của

Basel 2 nhằm

chuyên môn hóa các

chức năng trong quy trình tín dụng, từ đó hạn chế thấp nhất các RRTD có thể phát sinh. NH cần rà soát lại việc hệ thống phân cấp báo cáo về hoạt động TD nhằm

tránh các trường

hợp

báo cáo chồng

chéo, cùng một

báo cáo nhưng

chi nhánh

phải gửi qua nhiều phòng ban trong cùng một thời gian.

Ba là, chính sách tín dụng trước hết các NHTMCP phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định liên quan đến chỉ đạo hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nhà nước trên cơ sở đặc thù của hệ thống mỗi ngân hàng thương mại để chi tiết hóa

các nội dung. Chính sách tín dụng được coi kim chỉ nam hành động cho toàn hệ

thống thực

hiện

do đó cần

chi tiết

hóa giúp dễ dàng trong quá trình triển

khai

thực

hiện,

cụ thể hoá các quy định

về các đối

tượng

khách hàng cần

tập

trung

cấp

tín dụng,

đối

tượng

khách hàng hạn chế và không cấp tín dụng, cơ cấu cấp

tín dụng theo kỳ hạn, theo ngành, theo khu vực phù hợp cũng phải cụ thể. Chính sách tín dụng phải được xây dựng trên những cơ sở nhất định theo các quy định của pháp luật, các qui định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động tín dụng; định

hướng chiến lược dài hạn của ngân hàng; phương châm kinh doanh đảm bảo an

toàn, hiệu quả và phát triển bền vững.

Xây dựng chính sách tín dụng đúng, đầy đủ, phù hợp sẽ giúp cho việc phát

triển

hoạt động tín dụng,

chất lượng tín dụng đi đúng định hướng và trong tầm

kiểm soát. Thông qua các nội dung và định hướng chính sách tín dụng, hoạt động

tín dụng được điều tiết từ định hướng phát triển, chính sách ứng xử đối với khách hàng đến các bước thực hiện nghiệp vụ tín dụng, theo đó chính sách tín dụng phải quy định và chỉ ra trách nhiệm của từng người, từng bộ phận liên quan đến hoạt

động

thẩm

định

cấp

tín dụng

và hoạt

động

giám sát sau khi cấp

tín dụng

của

NHTMCP. Chính sách tín dụng cần mang tính dài hạn đón đầu được những thay

đổi về tình hình kinh tế ­ tài chính; chính sách tín dụng cần đưa ra các công cụ

để lượng hóa rủi ro cũng như cảnh báo rủi ro cụ thể nhằm giúp cán bộ tín dụng

có thể nhận diện sớm rủi ro và đưa ra biện pháp phòng ngừa hữu hiệu.

Bốn là, bên cạnh đó, mỗi một ngân hàng TMCP Việt Nam cần phải có một chính sách tín dụng khác nhau phụ thuộc vào năng lực cạnh tranh và chiến lược

phát triển

của

ngân hàng thương

mại

mình dựa

trên điều

kiện

thị trường,

môi

trường chính sách vĩ mô và đồng thời phải có những nội dung cơ bản sau:

­ Phân cấp quản lý ưu tiên khách hàng và đối tượng khách hàng theo từng

vùng địa

lý theo chiến

lược

của

ngân hàng. Quy định

rõ ràng những trường hợp

khuyến khích cho vay, hạn chế cho vay, thận trọng trong cho vay và không cho vay.

­ Xây dựng một chính sách tín dụng an toàn, hiệu quả và toàn diện với một

hoặc

một

số nhóm khách hàng. Để ra quyết

định quan hệ tín dụng đối

với một

đối

tượng

khách hàng, ngân hàng phải

phân tích tình hình khách hàng một

cách

toàn diện. Phải

căn cứ vào danh mục tín dụng ngân hàng: loại tín dụng,

kỳ hạn

tín dụng, độ lớn tín dụng và chất lượng tín dụng.

­ Quy trình xử lý công việc, phân cấp chịu trách nhiệm trong công việc và báo cáo thông tin trong nội bộ các bộ phận có chức năng cấp tín dụng. Quy trình

tiếp

nhận,

kiểm

tra và ra quyết

định

đối

với

các nhu cầu

vay vốn

của

khách

hàng. Quy trình thẩm định phải đảm bảo tính khoa học đồng thời hạn chế được rủi ro.

­ Đồng

thời, chính

sách tín dụng

phải

đạt

được

các mục

tiêu: Tuân thủ

nghiêm ngặt

các quy định

hoạt

động

tín dụng

của

NHNN, đồng

thời

phải được

xây dựng dựa trên sự phân tích, đánh giá, dự báo tình hình kinh tế ­ xã hội để xây dựng những cơ cấu tín dụng hợp lý, mức giới hạn cho vay, thị trường hướng tới. Các khoản vay phải phù hợp và có khả năng thu hồi cao nhất. Tạo ra các khoản đầu

tư vốn với mức sinh lời cao và rủi ro thấp, khuyến khích mở rộng tín dụng đáp ứng

nhu cầu của thị trường, sản phẩm cho vay, mục đích sử dụng vốn. Phải xác lập

được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cấp phê duyệt, cấp quản lý điều

hành trong hoạt động tín dụng. Có sự phân công, quản

lý, kiểm

tra chéo và phối

hợp giữa các bộ phận phòng ban trong điều hành và kiểm soát hoạt động tín dụng, đồng thời phải phù hợp với khả năng và trình độ của cán bộ tín dụng đảm nhận trong từng khâu nghiệp vụ.

Năm là, đẩy mạnh công tác giám sát và thực hiện đúng chính sách tín dụng

ban hành. Công tác giám sát không chỉ dừng lại ở kiểm

soát giới

hạn

quy mô tín

dụng, kiểm soát các chỉ đạo cho vay bằng ngoại tệ mà cần đẩy mạnh kiểm soát

các chính sách tín dụng liên quan đến ngành nghề, đối tượng cho vay nhằm kiểm soát tốt danh mục tín dụng giải ngân. Để đạt được các mục tiêu này, chính sách tín dụng cần phải mang tính linh hoạt, mềm dẻo và được cập nhật thường xuyên để phản ánh môi trường hiện tại và xu thế phát triển của nền kinh tế.

Sáu là: Thực hiện đầy đủ và thường xuyên rà soát lại quy trình tín dụng. Quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạn chế các sai sót, rủi ro

khi cho vay và nâng cao chất lượng của khoản vay. Do vậy,

đòi hỏi

bộ phận

tín

dụng

phải

thực

hiện

nghiêm túc quy trình tín dụng

từ khâu nhận

hồ sơ,

thẩm

định khách hàng, thẩm định dự án, giải ngân cho đến quản lý và thu hồi nợ vay.

Bên cạnh

đó, do điều

kiện,

môi trường

kinh doanh của

ngân hàng và doanh

nghiệp

luôn thay đổi,

đòi hỏi

phải

thường

xuyên xem xét lại

quy trình tín dụng

để điều chỉnh, bổ sung kịp thời với những thay đổi của nền kinh tế nhằm đáp ứng

nhu cầu của doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Xác định

các yếu tố cần thẩm định đối với từng khoản vay để làm cơ sở thu thập thông

tin. Các yếu

tố cần

thẩm định

ở đây là: Thẩm định khách hàng, phân tích khoản

vay để xác định

năng lực

trả nợ của

khách hàng, dự báo những rủi ro tiềm ẩn,

từ đó đề ra biện pháp quản lý khách hàng để phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Tuy

nhiên, hoạt động tín dụng hết sức đa dạng, mỗi khoản vay đều có tính chất đặc

thù riêng, do đó ngoài các yếu

tố cần

thẩm định

theo quy trình như: hồ sơ pháp

lý của khách hàng vay vốn, năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, tính

khả thi của dự án, phương án sản xuất kinh doanh… thì đối với từng khoản vay

cụ thể ngân hàng cần thẩm định thêm các yếu tố đặc thù riêng biệt như: đối với

cho vay theo dự án đầu

tư phải

xác định xem dự án có phù hợp

với

hoàn cảnh

kinh tế hay không, các sản

phẩm

và đối

thủ cạnh

tranh trên thị trường,

chất

lượng

sản

phẩm

mà dự án tạo

ra so với

các sản

phẩm hiện có trên thị trường,

khả năng cạnh

tranh và chiếm lĩnh thị phần

của

sản

phẩm,

các yếu

tố của

môi

trường

kinh doanh

ảnh

hưởng

tới

đến

dự án…; đối

với

cho vay cán bộ công

nhân viên không có đảm

bảo

bằng

tài sản

trả bằng

thu nhập

thì phải

là cán bộ

công nhân viên có hợp

đồng

lao động

dài hạn,

có uy tín, có nguồn

thu nhập

tương đối thường xuyên và phải được cơ quan xác nhận thu nhập.

Bảy là: Nâng cao chất lượng thẩm định kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư của khách hàng. Thẩm định là khâu quan trọng để giúp ngân hàng

đưa ra các quyết định

đầu

tư một

cách chuẩn

xác, từ đó nâng cao chất

lượng

của

khoản

vay, đảm

bảo

cho mục

tiêu tăng trưởng

gắn

với

hiệu

quả tín dụng

vững chắc. Để nâng cao chất

lượng

thẩm

định

dự án đầu

tư,

ngoài việc

chú ý

thực

hiện

đầy

đủ,

chính xác các nội

dung trong quy trình thẩm

định,

còn phải

chú ý nâng cao chất

lượng

đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định,

có trình độ

và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, có khả năng xử lý công việc, có khả năng

phân tích và thẩm

định

dự án đầu

tư cũng như kế hoạch

sản

xuất

kinh doanh

của khách hàng để có quyết định cho vay vừa đáp ứng được nhu cầu của khách

hàng vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Thẩm định chặt chẽ tính pháp lý của

khoản

vay. Thẩm

định

không đúng về pháp lý của

khoản

vay, khách hàng vay

vốn

là tư nhân cá thể không đủ năng lực

hành vi, cho vay tổ chức

thiếu tư

cách pháp nhân, người đại diện tổ chức không đủ thẩm quyền ký kết hợp đồng

tín dụng,

hợp

đồng

đảm

bảo

tiền

vay, mục

đích sử dụng

vốn

vay không

hợp

pháp, tài sản

đảm

bảo

nợ cho vay không đủ điều

kiện

thế chấp,

không

thực

hiện ưu

tiên thanh toán đối

với

các giao dịch

đảm

bảo…là

một

trong

những

rủi ro có khả năng gây tổn thất nặng nề nhất cho khoản vay.

Tám là: Phân tích và đánh giá chính xác năng lực tài chính và năng lực

kinh doanh của khách hàng. Công việc trên giúp cho ngân hàng nắm được thực

trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng về triển vọng và khả năng thanh

toán của khách hàng thông qua phân tích chỉ tiêu về cơ cấu tài sản có, tài sản nợ,

cơ cấu nguồn vốn, đánh giá các chỉ tiêu tài sản có trong khâu dự trữ và khâu luân

chuyển

có phù hợp

với

loại

hình và tình hình sản

xuất

kinh doanh của

khách

hàng không, phân tích các chỉ tiêu khả năng thanh toán để đánh giá tính cân đối

của

việc

sử dụng

tài khoản

nợ và khả năng tự chủ về tài chính, phân tích các

chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, doanh thu trên tổng tài sản

để đánh giá khả năng về triển vọng

của

khách hàng, phân tích các chỉ tiêu đòn

cân nợ để đánh giá rủi

ro tài chính, phân tích các chỉ tiêu thu nhập

để đánh giá

hiệu

quả hoạt

động

của

khách hàng

Năng lực

kinh doanh của

khách hàng được phân tích thông qua các yếu tố

như máy móc thiết

bị,

công nghệ hiện

có, các yếu

tố đầu

vào như nguyên liệu,

lao động,

các yếu

tố đầu

ra thị trường

tiêu thụ sản

phẩm,

thị phần

đang chiếm

lĩnh, giá cả, chất lượng sản phẩm, các dịch vụ đi kèm …để đánh giá về thực trạng

và triển

vọng

hoạt

động kinh doanh của

khách hàng trên cơ sở đó dự báo về sự

tồn

tại

và phát triển

của

doanh nghiệp

trong tương

lai. Đánh giá năng lực

kinh

doanh của khách hàng có quy mô lớn còn phải phân tích chiến lược kinh doanh mà

khách hàng đã đề ra gồm:

chiến

lược

hoạch

định

nguồn

cung cấp

nguyên liệu,

chiến lược về sản phẩm và phân phối sản phẩm, chiến lược về phát triển nguồn

nhân lực, khả năng chiếm lĩnh và mở rộng

thị phần,

chiến

lược

phát triển

quy

mô sản

xuất

kinh doanh, chiến

lược

xây dựng

thương

hiệu.

Chín là: Thu thập và đánh giá các thông tin phi tài chính

Phân tích thông tin phi tài chính giúp ngân hàng xác định


thiện


chí và khả

năng trả nợ của khách hàng đối với khoản vay. Thông tin tài chính và phi tài chính

bổ sung chặt

chẽ cho nhau và đóng vai trò chủ yếu

trong việc ra quyết định cho

vay ngân hàng. Thông thường

việc

phân tích các thông tin phi tài chính của

một

khách hàng thông qua các thông tin sau: thông tin về năng lực và khả năng điều

hành của bộ máy quản lý, uy tín của doanh nghiệp trong giao dịch với ngân hàng, các yếu tố phản ánh từ bên ngoài.

Phân tích thông tin về năng lực và khả năng điều hành của bộ máy quản lý

doanh nghiệp thông qua các thông tin về vị trí của bộ máy lãnh đạo đối với người

lao động để nhận xét và đánh giá khả năng điều hành của bộ máy lãnh đạo. Thu

nhập và phân tích các thông tin về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của bộ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 23/11/2022