- Tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ : Đây được coi là một khoản cho vay đặc biệt nhằm đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của Chính phủ đối với các dự án trọng điểm.
- Bảo lãnh : Ngân hàng cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng đối với các trường hợp như mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác...
- Cho thuê thiết bị trung và dài hạn
- Cung cấp thiết bị ủy thác và tư vấn
- Cung cấp dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán
- Cung cấp dịch vụ bảo hiểm
- Cung cấp các dịch vụ đại lý
Ngoài ra còn rất nhiều các dịch vụ khác được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong các hoạt động thanh toán, tiết kiệm và các dịch vụ tài chính khác.
1.1.2.2. Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
* Hoạt động cho vay củaNHTM:
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng Ngoại Thương Chi Nhánh Hà Nội - 1
- Thực Trạng Chất Lượng Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Chi Nhánh Hà Nội (Vietcombank Hn)
- Thực Trạng Chất Lượng Cho Vay Dnv & N Tại Vietcombank Hn
- Nợ Quá Hạn Và Tỷ Lệ Nợ Quá Hạn Trong Năm 2006 Và 2007 Tại Vcb Hà Nội
Xem toàn bộ 65 trang tài liệu này.
Cho vay là hoạt động thường đóng vai trò chủ chốt trong viêc tạo lợi nhuận cho một NH. Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo quyết định số 284/200/QĐ/NHNN ngày 25/8/2000 đã phát biểu: “ cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất định trong thời gian nhất định theo sự thảo thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi ”.
* Phân loại hoạt động cho vay:
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại hoạt động cho vay, đối với các NHTM ở Việt Nam hiện tại chúng ta phân loại theo các hình thức sau:
- Phân loại theo thời gian :
+ Cho vay ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống
+ Cho vay trung hạn: từ 1 năm đến 5 năm
+ Cho vay dài hạn: Trên 5 năm
- Phân loại theo tài sản đảm bảo: Bằng uy tín khách hàng, có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản.
- Phân loại theo đối tượng khách hàng:
+ Đối tượng khách hàng có thể là đơn vị kinh doanh có vốn chủ sở hữu lớn như các DNNN, Tổng công ty 90,91 ... , vốn chủ sở hữu nhỏ như các DNV & N , hộ cá thể
+ Đối tượng khách hàng cũng có thể là người tiêu dùng : bao gồm cá nhân và các hộ gia đình.
- Phân loại theo thành phần kinh tế:
+ Cho vay đối với DNNN
+ Cho vay đối với DNV & N
+ Cho vay khác
- Phân loại theo phương thức cho vay đối với các DNV & N: Một số hình thức cho vay được quy định riêng nhằm tạo điều kiện thuận lợi giúp các DNV & N phát triển sản xuất kinh doanh, bao gồm:
+ Cho vay từng lần : là hình thức cho vay phổ biến của NHTM đối với khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, không được cấp hạn mức thấu chi mà điển hình là các DNV & N. Các doanh nghiệp này thường có nhu cầu vốn thời vụ hay mở rộng sản xuất kinh doanh đặc biệt thì mới vay ngân hàng, tức là nguồn vốn vay chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Áp dụng đối với những khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, có uy tín trong quan hệ tín dụng với ngân hàng.
+ Cho vay đầu tư dự án : Đây là loại hình cho vay mới xuất hiện ở Việt Nam, theo đó các dự án đầu tư để phát triển sản xuất kinh doanh, cơ sở hạ tầng,dịch vụ đời sống ... sẽ được các ngân hàng cấp tín dụng với thoả thuận phù hợp với dự án đầu tư.
Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn của dự án - Vốn tự có của chủ dự án – Vốn khác (nếu có)
Thời hạn vay = thời gian xây dựng cơ bản + thời gian trả nợ
Lãi suất cho vay: Lãi suất của mỗi hợp đồng vay sẽ được thống nhất với sự thỏa thuận của hai bên căn cứ trên quy định của tổng giám đốc NHNT Việt Nam về lãi suất cho vay.
+ Cho vay hợp vốn: Đối với các khách hàng có nhu cầu vốn lớn quá khả năng đáp ứng của một NHTM hay dự án có khả năng đem lại rủi ro quá cao đối với một ngân hàng thì hình thức cho vay hợp vốn có thể khắc phục được những nhược điểm đó.
+ Cho vay trả góp: Chủ yếu áp dụng cho cá nhân và hộ gia đình nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng : Căn cứ vào nhu cầu, uy tín của khách hàng, ngân hàng cam kết sẵn sàng đảm bảo cho khách hang vay vốn trong phạm vi hạn mức giới hạn tín dụng nhất định.
Đối với ngắn hạn :
Hạn mức tín dụng ngắn hạn = Nhu cầu vốn lưu động kế hoạch- (Nguồn vốn kinh doanh ngắn hạn + Nguồn vốn coi như tự có + Nguồn vốn khác)
Đối với dài hạn: Hạn mức tín dụng thể hiện % vốn tín dụng của ngân hàng tham gia vào công trình hay dự án đầu tư
Hạn mức tín dụng trung dài hạn = Tổng dự toán chi phí - Nguồn vốn đầu tư tự
có
+ Cho vay thông qua thẻ tín dụng
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi : Nghiệp vụ thấu chi đang ngày càng trở nên
phổ biến trong hoạt động ngân hàng hiện đại, nó cho phép chủ tài khoản có thể chi trội hơn số dư tiền gửi thanh toán của mình trong một khoảng thời gian nhất định với mức lãi suất khá thấp. Mỗi khách hàng sẽ được cấp một giới hạn thấu chi riêng căn cứ vào số dư tiền gửi của khách hàng, quy định của từng ngân hàng và theo thỏa thuận giữa hai bên.
Như vậy, đối với từng loại khách hàng cụ thể, các ngân hàng có thể chọn ra phương thức cho vay phù hợp nhất có lợi cho cả ngân hàng và các doanh nghiệp trong việc cung cấp nguồn vốn nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đốiv với các DNV & N hiện nay thì hình thức cho vay từng lần vẫn là phổ biến nhất.
* Vai trò của hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNV&N:
Cũng như ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, các DNV & N của Việt Nam cũng thường xuyên đối mặt với khó khăn lớn nhất chính là vấn đề vốn, việc tiếp cận với nguồn vốn Ngân hàng đem lại cho họ rất nhiều lợi ích, cụ thể có thể kể đến:
- Vốn vay ngân hàng hỗ trợ cho các DNV & N tồn tại và phát triển : Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu được hình thành từ các nguồn như: Vốn tự có, vốn vay, thuê mua … Trong đó thì vốn tự có thường chiếm tỉ lệ rất nhỏ (chỉ khoảng 5-10%), chính vì vậy, vốn vay Ngân hàng được coi là nguồn tài trợ đắc lực giúp cho DNV & N có thể tồn tại và phát triển một cách bền vững.
- Vốn vay ngân hàng là một lựa chọn để DN xây dựng cơ cấu vốn tối ưu của mình : Đối với các doanh nghiệp có khả năng, hoạt động kinh doanh hiệu quả thì nguồn vốn vay ngân hàng có thể là một lựa chọn tối ưu đề tìm kiếm cơ hội đầu tư với chi phí vốn thấp hơn. Bên cạnh đó, nhờ vào nguồn vốn này, các doanh nghiệp có thể tránh được một phần thuế thu nhập do lãi là một trong những khoản mục dùng để tính thuế thu nhập.
- Giúp các DNV & N nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng giao lưu, hội nhập với thế giới : Với nguồn vốn vay của các ngân hàng, DNV & N có cơ hội để nhập khẩu các thiết bị máy móc hiện đại, từ đó nâng cao được năng suất lao động, cải thiện chất lượng sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh với các doanh nghệp trong nước và tiến tới xuất khẩu ra thị trường thế giới.
- Nắm bắt các cơ hội kinh doanh trên thị trường, Chuyển dịch cơ cấu sản xuất kinh doanh theo chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và chiến lược công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân : Đối với từng thời kỳ cụ thể mà các doanh nghiệp có thể được hưởng lợi từ cơ chế khuyến khích phát triển kinh doanh của nhà nước và chính phủ. Dựa vào những chủ trương đó, các ngân hàng cũng đưa ra các ưu đãi riêng có giành cho các DNV & N.
1.2. Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV & N) của NHTM
1.2.1. Khái niệm
Chất lượng cho vay đối với các DNV & N được thể hiện thông qua các số liệu về tổng dư nợ, dư nợ bình quân của doanh nghiệp cũng như của từng khoản vay riêng,
cơ cấu dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu. Ngoài ra thì các chỉ tiêu thu lãi và lợi nhuận cũng ít nhiều phản ánh chất lượng của các khoản cho vay.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với DNV & N của NHTM
- Tổng dư nợ: Chỉ tiêu này cho thấy mức độ uy tín của doanh nghiệp cũng như tính khả thi của dự án mà doanh nghiệp đang tiến hành. Chỉ với những dự án khả thi hay với những doanh nghiệp uy tín thì các NHTM mới chấp nhận cho vay một khoản vốn lớn để các doanh nghiệp này tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Dư nợ bình quân: chỉ tiêu dư nợ bình quân của từng khoản vay đối với từng doanh nghiệp phần nào phản ánh tình hình chung về khoản vay, cũng như chất lượng của khoản vay.
- Cơ cấu dư nợ: Nhìn vào cơ cấu dư nợ ngắn, trung, dài hạn của khoản vay ta có thể xem xét được tính rủi ro trong từng thời kỳ của các khoản vay.
- Nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho biết tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tốt hay xấu ở thời điểm xem xét. Đây là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng đối với một doanh nghiệp.
- Chấm điểm tín dụng: Hệ thống chấm điểm tín dụng là một phương pháp lượng hóa mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm thống nhất. Phạm vi chấm điểm gồm có 2 phần chính: Định lượng (Chấm điểm theo các chỉ số tính toán trực tiếp từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp) và định tính (trên cơ sở đánh giá chung của ngân hàng về các mặt của doanh nghiệp).
- Nợ khó đòi/Tổng dư nợ
- Nợ khó đòi ròng = Nợ khó đòi – Dự phòng rủi ro chưa sử dụng
- Một số chỉ tiêu khác
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với DNV & N của NHTM
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
+ Chính sách cho vay: Bao gồm các quy định về hạn mức cho vay, kỳ hạn khoản vay, lãi suất vay, các quy định về kiểm soát rủi ro, chính sách ưu đãi khách hàng, cạnh tranh với các ngân hàng khác … tất cả các yếu tố này đều sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của khoản vay.
+ Quy mô vốn của ngân hàng : Quy mô vốn là nhân tố cơ bản để xác định tiềm lực của một ngân hàng thương mại, đặc biệt là Vốn chủ sở hữu sẽ quyết định đến khả năng cho vay của ngân hàng. Bởi theo quy định của Ngân hàng nhà nước thì các khoản cho vay của Ngân hàng phải được căn cứ trên Vốn chủ sở hữu. vì vậy, vốn càng lớn thì khả năng cho vay càng cao và ngược lại.
+ Loại hình cho vay : Hình thức và nội dung của khoản vay ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Một khoản vay với rất nhiều thủ tục, phức tạp trong việc giải ngân nhưng lại có một cơ chế quản lý kém thì sẽ dẫn đến chất lượng không cao. Từ đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
+ Chất lượng nhân sự: Nguồn lực con người được thể hiện ở trình độ nghiệp vụ, kiến thức tổng hợp, khả năng giao tiếp, trách nhiệm với công việc và đạo đức của cán bộ. Khách hàng đánh giá ngân hàng thông qua người mà họ trực tiếp giao dịch, vì vậy hình ảnh của cán bộ tín dụng là đại diện cho hình ảnh của ngân hàng. Vì vậy thái độ của cán bộ tín dụng khi giao tiếp là một yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng đến với ngân hàng.
+ Công nghệ thông tin: Quá trình hiện đại hóa hệ thống ngân hàng đang diễn ra ở hầu hết các ngân hàng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển dịch vụ với tiêu chí đa dạng hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Nhờ công nghệ thông tin mà việc quản trị rủi ro đối với các khoản cho vay cũng sẽ thuận tiện hơn, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế vĩ mô: Hoạt động ngân hàng được coi như kim chỉ nam cho nền kinh tế nên nó rất nhậy cảm với mọi biến động của nền kinh tế. Bất kỳ sự trồi sụt nào của nền kinh tế cũng sẽ ảnh hưởng không ít thì nhiều đến kết quả hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng. Mặt khác, sự thay đổi của các biến kinh tế lại phụ thuộc rất nhiều vào tình hình kinh tế vĩ mô của nền kinh tế. Sự phát triển ổn định của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô sẽ là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển và ngược lại, nếu điều hành vĩ mô không tốt sẽ gây tác hại rất lớn đến niềm tin của cả người tiêu dùng lẫn doanh nghiệp. Việc cắt giảm chi tiêu, hạn chế sản xuất sẽ là điều tất yếu. Từ đó dẫn với sự sụt giảm trong phát triển của hệ thống ngân hàng. Hiện
tại, Việt Nam đang có lợi thế rất lớn ở sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô với sự điều hành đúng đắn của Nhà nước và Chính phủ. Chính vì vậy nên, các ngân hàng cũng như các DNV & N nên biết tận dụng tốt cơ hội này để mở rộng sản xuất kinh doanh và phát triển.
- Các nhân tố thuộc về môi trường pháp lý : Môi trường pháp lý là điều kiện cần để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra ổn định, nó đảm bảo cho những thành quả của doanh nghiệp sẽ được bảo toàn. Ngược lại, một môi trường pháp lý chưa hoàn hảo và thiếu đồng bộ sẽ kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp cũng như hoạt động cho vay của các NHTM. Hiện nay, các DNV & N đang nhận được rất nhiều sự quan tâm, ưu đãi của Đảng và Nhà nước với rất nhiều các văn bản pháp luật quy định về hoạt động, ưu đãi trong việc cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này. Tất cả các nỗ lực trên đều nhằm tạo điều kiện cho các DNV & N thuận lợi hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế đi lên. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện tại thì môi trường pháp lý cho ngành ngân hàng vẫn còn khá nhiều bất cập, một loạt các vấn đề vẫn còn tồn tại và đang gây tranh cãi như về vấn đề tài sản bảo đảm bằng bất động sản và động sản, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất … Những nguyên nhân này dẫn đến khó khăn cho các ngân hàng trong việc giải quyết các tranh chấp khi xảy ra nợ quá hạn hay nợ khó đòi.
- Các nhân tố thuộc về môi trường an ninh- chính trị - xã hội : Ổn định an ninh
– chính trị - xã hội là điều kiện cần để có thể phát triển kinh tế. Hiện nay, Việt Nam là đất nước có tình hình chính trị, xã hội khá ổn định và được đánh giá là một trong những quốc gia có độ an toàn cao.
- Các nhân tố thuộc nội tại của DNV & N:
+ Tài sản thế chấp và vốn tự có đối ứng dùng để vay vốn : Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có ít vốn tự có, vì vậy muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì họ phải vay ngân hàng. Tuy nhiên, việc vay tiền đối với ngân hàng bao giờ cũng cần đáp ứng đầy đủ điều kiện về tài sản thế chấp, đây lại là một trong những điểm yếu của các DNV & N. Mặt khác, đứng trên quan điểm của ngân hàng thì một DNV & N được đánh giá là tốt để cho vay khi họ có một nguồn vốn đối ứng để đảm bảo trách nhiệm của họ trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn và một tài sản đảm bảo tốt để hạn chế
tới mức thấp nhất rủi ro của khoản vay. Chính vì vậy, yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến việc cho vay của các NHTM.
+ Phương án sản xuất kinh doanh của dự án vay vốn: DNV & N nếu muốn vay vốn thì cần có một dự án khả thi cả về mặt kỹ thuật lẫn mặt tài chính. Bởi đó là cơ sở quan trọng nhất để các NHTM tiến hành cấp khoản vốn của mình cho các DN, nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh đầy nhạy cảm này.
+ Năng lực quản lý và đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp: Năng lực quản lý cho thấy nguồn vốn của ngân hàng trao cho các doanh nghiệp có an toàn hay không, có khả năng sinh lời và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng hay không. Ngoài ra, đạo đức kinh doanh cũng tác động rất lớn đến chất lượng của các khoản vay. Một doanh nghiệp có thể làm ăn rất tốt nhưng đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp đó lại tồi thì rất có thể cả lãi lẫn gốc của khoản vay sẽ bị lạm dụng, dẫn đến mất vốn của ngân hàng.