Ngắn hạn Trung hạn
Dư nợ cho vay theo kỳ hạn
1200000
1000000
800000
600000
400000
200000
0
Năm 2005
Năm 2006
Con số 1347 tỷ quy VND cho vay đối với các DNV & N của VCB Hà nội đã cho thấy sự tăng trưởng về lượng đối với hoạt động cho vay (Tăng trưởng hơn 10% so với năm 2005). Trong đó, dư nợ ngắn hạn vẫn phát huy truyền thống với tốc độ tăng trưởng cao hơn dư nợ trung hạn ( 16,1% của ngắn hạn so với tầm 5,6% của trung hạn). Điều này cũng bộc lộ rõ nhược điểm của các NHTM nói chung cugnx như của VCB Hà nội nói riêng về khả năng nhận biết quản lý rủi ro tín dụng trung hạn. Chính vì lí do này nên việc nâng cao chất lượng cho vay càng được đặt lên như một vấn đề cấp thiết.
*Về nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn :
Đây là hai chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp, trong đó đặc biệt là tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn = ( Nợ quá hạn / Tổng dư nợ ) * 100 %
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao chứng tỏ khả năng quản lý, thẩm định và hoạt động của ngân hàng càng kém hiệu quả.
Bảng 2.2.2.7 : Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trong năm 2006 và 2007 tại VCB Hà Nội
Năm 2006 | Năm 2007 | |||
DNV & N | Thành phần kinh tế khác | DNV & N | Thành phần kinh tế khác | |
1.Tổng dư nợ | 1.213.817 | 2.942.747 | 1.343.867 | 2.841.243,5 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng Ngoại Thương Chi Nhánh Hà Nội - 2
- Thực Trạng Chất Lượng Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Chi Nhánh Hà Nội (Vietcombank Hn)
- Thực Trạng Chất Lượng Cho Vay Dnv & N Tại Vietcombank Hn
- Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cho Vay Đối Với Dnv & N Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Chi Nhánh Hà Nội
- Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng Ngoại Thương Chi Nhánh Hà Nội - 7
- Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng Ngoại Thương Chi Nhánh Hà Nội - 8
Xem toàn bộ 65 trang tài liệu này.
49.023 | 96.530 | 61.059 | 94.822,15 | |
3.Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) | 4,04 | 3,25 | 4,5 | 3,35 |
2.Nợ quá hạn
(Nguồn : Báo cáo tín dụng của VCB Hà nội)
Biểu đồ 2.2.2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn trong năm 2006 và 2007
Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ
4.5
4
3.5
3
2
2
1.5
1
0.5
0
.5
DNV & N
Thành phần KT khác
2006
2007
Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ có thể thấy rõ một thực tế là tỷ lệ nợ quá hạn của các DNV & N của VCB Hà nội đang cao hơn khá nhiều so với các thành phần khác trong nền kinh tế. Trong khi các doanh nghiệp khác luôn có tỷ lệ nợ xấu chỉ trong khoang 3-3.5% thì các DNV & N lại có tỷ lệ nợ xấu liên tục cao ở mức trên 4%. Mặc dù có một số nhược điểm nhắt định như thiếu vốn, công nghệ kém cập nhật, lao động trình độ không cao, nhưng con số hơn 4% nợ xấu vẫn phản ánh khả năng quản lý lỏng lẻo của chi nhánh đối với nguồn vốn cho vay các DNV & N.
Bảng 2.2.2.8 : Dư nợ và tỷ lệ nợ quá hạn (quy đổi VND) theo kỳ hạn của VCB Hà nội 2007
(Đơn vị : tỷ VND, %)
Dư nợ (tỷ đồng) | Tỷ lệ nợ quá hạn(%) | |
Cho vay ngắn hạn | 3035 | 2,8 |
Cho vay trung hạn | 455,6 | 2,04 |
Cho vay dài hạn | 546 | 1,8 |
Tổng | 4062,7 | 2,47 |
Chỉ tiêu
Cho vay ngắn hạn Cho vay trung hạn Cho vay dài hạn
Tổng
Tỷ lệ nợ quá hạn 2007
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
Nợ quá hạn
Sang năm 2007, tại NHNT HN tổng dư nợ cuối năm là 4062,6 tỷ đồng , tỷ lệ nợ quá hạn là 2,46 % , giảm 0,28 % so với năm 2006 ( 2,74 % ). Trong đó, ngắn hạn là cao nhất giữ ở mức 2,8 %, tiếp đến là trung hạn 2,03 % và thấp nhất là dài hạn 1,9 % . Nợ quá hạn ngắn hạn hầu hết phát sinh từ các DNNN, còn trung dài hạn là từ các món vay của DNV & N ngoài quốc doanh. Hiện tượng này bắt nguồn từ việc vay vốn cho mục đích ngắn hạn của các doanh nghiệp nhà nước chiếm chủ yếu song tình hình hoạt động kinh doanh của họ lại không mang lại những kết quả khả quan.
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay đối với DNV & N của VCB HN.
Những kết quả đạt được:
Trong quá trình chuyển mình của đất nước hướng tới mục tiêu phát triển một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vững mạnh, sự cạnh tranh của các ngân hàng cũng như các doanh nghiệp diễn ra rất gay gắt. VCB Hà nội cũng đã có những sự cải thiện đáng kể trong việc đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng được nhiệm vụ của tình hình mới. Chiến lược mở rộng thị phần cho vay trên địa bàn Hà nội đã được ban lãnh đạo đặt ra rõ ràng, ngoài việc cho vay đối với các doanh nghiệp lớn thì các DNV & N cũng là một trong những đối tượng vô cùng quan trọng nhằm giúp chi nhánh đạt được những mục tiêu đã đề ra. Đồng thời kết hợp với chủ trương khuyến khích phát triển của Đảng và Chính phủ, VCB Hà nội đang tự trau dồi, nâng cao khả năng quản lý nhằm đáp ứng được mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng của toàn chi nhánh. Từ năm 2004 – 2007, việc cải thiện chất lượng cho vay đối với DNV&N ở VCB Hà nội đã có được những kết quả đáng khích lệ sau:
- Về doanh số và dư nợ cho vay : Hoạt động kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp không khi nào là không cần đến vốn, đặc biệt đối với các DNV & N. Tận dụng lợi thế của một ngân hàng lơn, VCB Hà nội cũng đã và đang cố gắng đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vay vốn nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh của các DNV & N. Việc tiến hành cho vay đối với các dự án hiệu quả không chỉ giúp doanh nghiệp tận dụng tốt cơ hội kinh doanh mà còn đem lại cho Chi nhánh một nguồn lợi đáng kể. Với mức tổng dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ lên tới hơn 1000 tỷ đã cho thấy kết quả khá ấn tượng của Chi nhánh. Tuy nhiên, Chi nhánh vẫn còn mắc phải vấn nạn về nợ xấu với tỷ lệ nợ xấu lên đến 4,5% cho năm 2007. Việc này đã ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng cho vay của toàn chi nhánh cũng như của cà hệ thống NH TMCP NT Việt Nam.
- Về đối tượng khách hàng: đối tượng cho vay đối với DNV & N được quy định tại quy chế cho vay của NH TMCP NT và VCB Hà nội cũng căn cứ vào tình hình thực tế và nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp để tiến hành cho vay với rất nhiều các đối tượng doanh nghiệp, chẳng hạn như các DNV & N thuộc quản lý nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH và các loại hình doanh nghiệp khác. Đối tượng khách hàng được mở rộng đồng nghĩa với việc rủi ro hệ thống sẽ tăng lên, điều này đã gây áp lực nhằm thúc đẩy nhu cầu nâng cao chất lượng cho vay đối với chi nhánh.
- Về thời hạn cho vay : tính đến thời điểm này thì tín dụng ngắn hạn vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu tín dụng của Chi nhánh. Tuy nhiên, với định hướng nâng cao chất lượng quản lỷ rủi ro, tăng cường chất lượng tín dụng thì trong tương lại Chi nhánh sẽ tiếp tục đẩy mạnh xem xét các dự án trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp cũng như phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh.
- Về cơ cấu cho vay và chất lượng khoản vay : Chi nhánh NHNT HN đã có những đổi mới thích hợp gắn liền với sự phát triển kinh tế đất nước cho vay theo dự án đối với công ty lớn hoạt động trong những lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, mang lại sự phát triển cho doanh nghiệp cũng như góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng và số lượng lớn nhất, xong cho vay trung và dài hạn và cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh ngày càng được nâng cao. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng rất chú trọng đến việc đảm bảo chất lượng của khoản vay, hạn chế tối đa nợ quá hạn mới phát sinh, còn những khoản nợ quá hạn của năm trước, chi nhánh đã tích cực áp dụng nhiều biện pháp để xử lý thu hồi lại vốn, thực hiện giảm nợ, giảm lãi suất nợ quá hạn đối với các DN đang gặp khó khăn nhưng có khả năng sẽ trả hết những khoản nợ quá hạn. Ngoài ra, đối với các đối tượng khách hàng có hiện tượng chây ỳ, không muốn trả nợ, chi nhánh cũng có những biện pháp cứng rắn cùng với ban xử lý nợ tồn đọng để có cách thu hồi lại vốn góp phần hạn chế lại tổn thất cho chi nhánh, lành mạnh tình hình tài chính, nâng cao vị thế và uy tín của chi nhánh trên thị trường. Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn còn ở mức cao nhưng so với tỷ lệ nợ qúa hạn của toàn chi nhánh thì thấp hơn. Để đạt được những thành tựu trên, trước hết phải kể đến sự lãnh đạo sáng suốt của hội đồng quản trị và ban điều hành NHNT HN.
- Về công tác đảm bảo tiền vay và công tác thu hồi nợ: Hiện tại Chi nhánh Hà Nội đang áp dụng phương pháp định giá tài sản bảo đảm theo quy định của NH Ngoại thương, tức là theo quy chế này thì các tài sản bảo đảm được định giá phù hợp hơn với giá trị thị trường tại thời điểm định giá, và cao hơn so với quy định của Nhà nước về tài sản bảo đảm. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho DNV & N được tiếp cận nguồn vốn nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc làm
này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là những bất lợi khi giá trị thị trường của tài sản bảo đảm bị tụt xuống do các yếu tố bất lợi.
- Về công tác phục vụ khách hàng: VCB Hà nội đã và đang kế thừa và tiếp tục phát huy nét văn hóa Vietcombank đã được tạo dựng từ lâu, cộng với hoạt động marketing ngày càng phát triển mạnh là một lợi thế của Chi nhánh so với các ngân hàng khác trong cùng địa bàn Hà nội. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề còn tồn tại đòi hỏi ban lãnh đạo chi nhánh phải đưa ra những giải pháp cụ thể để khắc phục, tiến tới phục vụ tốt nhất đối với khách hàng.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
- Về dư nợ và doanh số cho vay: Nhìn chung doanh số và dư nợ cho vay có chiều tăng đều theo các năm, tuy nhiên chất lượng của các khoản vay còn là một vấn đề khi liên tục có sự thay đổi, đặc biệt là xu hướng đi lên trong những năm gần đây. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn khá cao nhưng các khoản vay này cũng đi kèm với rủi ro lớn khiến Chi nhánh phải tiếp tục tăng cường công tác quản lý rủi ro, đảm bảo chất lượng tín dụng.
- Về quy mô cho vay vốn: Chi nhánh VCB Hà nội có lợi thế rất lớn về mặt địa lý khi nằm trong một thủ đô có nền kinh tế phát triển rất mạnh, tuy nhiên chi nhánh vẫn chưa phát huy được lợi thế đó. Điều này thể hiện ở con số doanh nghiệp mà chi nhánh có quan hệ tín dụng tính đến năm 2007 vẫn dưới 1000 doanh nghiệp với tổng dư nợ chỉ khoảng hơn 1000 tỷ đồng.
- Về kỳ hạn cho vay : hiện tại Chi nhánh vẫn duy trì mức đa số của các khoản cho vay ngắn hạn trong cơ cấu cho vay. Các khoản vay trung, dài hạn với kỳ vọng nguồn lợi nhuận cao vẫn chưa được tập trung. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng, quản lý và kiểm soát rủi ro phải được đặt ra xem xét một cách nghiêm túc nhằm tận dụng hết lợi thế của Chi nhánh.
- Về chất lượng tín dụng nói chung: Chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu của khu vực DNV&N ngày càng tăng lên trong tổng dư nợ quá hạn của toàn chi nhánh. Điều này cho thấy chi nhánh cũng còn một số hạn chế trong quá trình thẩm định tính khả thi của dự án cũng như quản lý rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, các DNV&N đang gặp khó khăn
trong sản xuất kinh doanh. Để có thể khắc phục hạn chế này cần sự nỗ lực cả từ phía doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và từ phía ngân hàng trong công tác thu nợ đồng thời cần có nhứng tư vấn, biện pháp cụ thể để giúp đỡ khách hàng của mình.
2.3.2.2 Nguyên nhân
Để khắc phục được những hạn chế nêu lên ở trên cần tìm được những nguyên nhân cơ bản sau :
* Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Coi nhẹ công tác thẩm định : Cán bộ tín dụng là người trực tiếp thẩm định, đánh giá tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh cũng như các thông tin về khách hàng. Tuy nhiên, hiện tại ở chi nhánh Hà nội, đội ngũ cán bộ tín dụng có điểm mạnh là rất trẻ nhưng lại có ít kinh nghiệm trong thẩm định các khỏan vay. Thông tin phân tích xử lý chủ yếu từ nguồn khách hàng cung cấp nên không đảm bảo được tính khách quan, trung thực. Từ đó có thể dẫn đến những kết luận sai lệch, ảnh hưởng đến chất lượng của các khoản vay.
- Chi nhánh không có thông tin về khách hàng một cách đầy đủ và chính xác: Việc thu thập các thông tin về khách hàng trước thẩm định dự án đầu tư và ký hợp đồng là hết sức quan trọng, nó quyết định đến tính chất, cơ cấu và nội dung của hợp đồng tín dụng. Nếu các thông tin thu thập được không chính xác hoặc không đủ độ tin cậy hay bị bóp méo thì chắc chắn ngân hàng sẽ không thể phân tích và nắm bắt được hết các rủi ro đối với khoản vay của mình, từ đó dẫn đến nợ xấu hay khả năng mất vốn vay.
- Công tác kiểm tra nội bộ của chi nhánh vẫn chưa đạt kết quả tốt: Việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ không được tiến hành một cách thường xuyên và nhiều khi còn mang tính hình thức. Do đó không thể phát hiện kịp thời những sai phạm trong quá trình cho vay, dẫn đến nhưng hậu quả đôi khi là khôgn lường trước được.
- Công tác thu hồi nợ quá hạn và xử lý rủi ro: trong những năm kinh tế khó khăn, hoạt động của các ngân hàng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn dẫn đến việc phát sinh nợ xấu và thu hồi nợ ngày càng trở nên cấp bách đối với Vietcombank nói chung và chi nhánh Hà nội nói riêng. Công tác thu hồi nợ đã được đốc thúc xong vẫn còn tình
trạng một số cán bộ tín dụng vẫn chưa để tâm xem xét, xử lý thu nợ, từ đó làm giảm hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh.
- Cơ chế cho vay còn nhiều bất cập: Cơ chế vay vốn hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt là vấn đề về bảo đảm tiền vay. Do Vietcombank mới được chuyển từ loại hình doanh nghiệp nhà nước sang thành Ngân hàng thương mại cổ phần nên các quy định về bảo đảm tiền vay theo đó cũng cần có nhữgn sửa đổi nhất định để phù hợp với thực tế. Về thủ tục vay vốn hiện nay có cắt giảm xong vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
* Nguyên nhân từ phía khách hàng.
- Khách hàng không đủ điều kiện vay vốn của ngân hàng: Một số khách hàng có đủ điều kiện là khách hàng tiềm năng, tuy nhiên lại không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn cho vay theo như quy định thường lách luật bằng cách làm giả hồ sơ xin vay, có thể là thay đổi số vốn tự có, giá trị tài sản thế chấp, tính khả thi của dự án. Nói chung, trong những tình huống này nếu cán bộ tín dụng ít kinh nghiệm hoặc nghiệp vụ không tốt sẽ làm tổn thất đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Khả năng quản lý của chủ doanh nghiệp còn nhiều hạn chế: số lượng các nhà quản lý DNV&N không có bằng cấp chuyên môn, chủ yếu hoạt động dựa trên kinh nghiệm. Do đó dẫn đến những thất thoát, thua thiệt trong kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. Các DNV&N có tình trạng chung là thiếu vốn, khả năng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng củ ngân hàng còn nhiều khó khăn trong việc xây dựng phương án kinh doanh khả thi và tài sản thế chấp. Một số DNV&N khi xây dựng phương án kinh doanh không tính hết được những biến động của thị trường hàng hoá hay trong quá trình thẩm định kỹ thuật khi mua dây chuyền công nghệ mới còn yếu kém nên khi sản xuất ra sản phẩm khó được thị trường chấp nhận. Chính vì điều này càng làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thấp giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, dẫn đến tình trạng làm ăn thua lỗ, không có khả năng trả nợ cho ngân hàng .
- Tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là phổ biến đã làm năng lực tài chính của doanh nghiệp bị giảm sút, ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch, khả năng trả nợ của DN. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với những hạn chế của doanh nghiệp trong cạnh tranh, tiêu thụ sản phẩm nhiều khi doanh nghiệp phải