lượng thức ăn mà đối tượng tiêu thụ trong giai đoạn 24 giờ kể từ lúc điều tra viên bắt đầu phỏng vấn trở về trước.
Xét nghiệm sinh hóa máu:
o Lấy 5ml máu tĩnh mạch vào buổi sáng, khi đói (đối tượng nhịn đói ít nhất là 10 tiếng đồng hồ, tốt nhất là qua một đêm, nhưng không quá 16 tiếng đồng hồ) và được nghỉ ngơi ít nhất 10 phút trước khi lấy máu.
o Các đối tượng đang sốt, hoặc sợ hãi quá đều không lấy máu.
o Cho 5ml máu vào ống nghiệm có chứa sẵn các hạt nhựa chuyên để lấy huyết thanh. Các mẫu máu sau khi ly tâm phân tách huyết thanh, được bảo quản ở
-20oC cho đến khi phân tích.
o Các phương pháp phân tích như sau [72]:
- Định lượng cholesterol toàn phần huyết thanh theo phương pháp CHOD-PAP, so màu dùng enzyme (enzymatic colorometric), cholesterol oxidase phenazon amino peroxidase.
Có thể bạn quan tâm!
- Rối Loạn Chuyển Hóa Lipid Máu 1.3.1.định Nghĩa Rối Loạn Chuyển Hóa Lipid Máu
- Thực Trạng Nghiên Cứu Hiệu Quả Của Tỏi Đối Với Tình Trạng Rlchlpm
- Phương Pháp, Kỹ Thuật Thu Thập Các Chỉ Tiêu, Biến Số
- Sự Kết Hợp Giữa Một Số Yếu Tố Nguy Cơ Và Tình Trạng Rlchlpm
- Rối Loạn Chuyển Hóa Lipid Máu Và Một Số Yếu Tố Nguy Cơ Khác
- Thay Đổi Các Chỉ Số Nhân Trắc Và Huyết Áp Ở Hai Nhóm Nghiên Cứu
Xem toàn bộ 143 trang tài liệu này.
- Triglyxerid huyết thanh được định lượng theo theo phương pháp GPO-PAP, so màu dùng enzyme (glycerol phosphate oxidase phenazon amino oxidase).
- HDL_C huyết thanh được định theo phương pháp sự kết tủa của LDL_C,VLDL_C, chylomicron.
2.1.8. Chỉ tiêu đánh giá
Đánh giá TTDD dựa vào Chỉ số khối cơ thể (BMI) được tính theo công thức: BMI = Cân nặng (kg)/Chiều cao2(m)
Đánh giá thừa cân của IDI &WPRO (2000): Thừa cân khi BMI 23
Béo bụng khi tỷ số vòng eo/vòng mông (VE/VM) vượt quá 0,9 ở nam giới và 0,8 ở nữ giới.
Tỷ lệ mỡ cơ thể cao khi giá trị đo được >30% đối với nữ và >25% đối với nam.
Hút thuốc thường xuyên (được quy định trong nghiên cứu): Hút thuốc hàng ngày.
Thói quen uống rượu, bia (được quy định trong nghiên cứu này): uống ≥3 lần/tuần.
Lạm dụng rượu bia: đánh gía dựa vào số đơn vị rượu sử dụng trung bình/ngày:
- Một đơn vị rượu tính bằng 10g etanol, tương đương 285 ml bia, 30ml rượu nặng, 60ml rượu khai vị, 120 ml rượu vang [158].
- Lạm dụng rượu bia khi tiêu thụ trên 3 đơn vị rượu/ngày đối với nam và 2 đơn vị rượu/ngày đối với nữ.
Mức độ hoạt động nghề nghiệp (được quy đinh trong nghiên cứu này):
- Nhẹ: Về hưu, thất nghiệp.
- Trung bình: Văn phòng, buôn bán, học sinh.
- Nặng: công nhân, nông dân, lao động phổ thông.
Thói quen luyện tập thể thao (được quy định trong nghiên cứu này).
- Thường xuyên luyện tập thể thao: 3lần/tuần, mỗi lần từ 30 phút trở lên.
- Không thường xuyên luyện tập thể thao: <3lần/tuần, hoặc 3 lần/tuần nhưng <30phút/lần.
Đánh giá kiến thức về RLCHLPM (được dùng trong nghiên cứu này):
- Có kiến thức: trả lời đúng 3/5 số câu hỏi
- Không có kiến thức: trả lời đúng <3/5 số câu hỏi
Đánh giá RLCHLPM theo WHO (2000) [157]:
- Cholesterol tổng số >5,2 mmol/l (200mg/dl), hoặc
- HDL_C < 0,9 mmmol/l (35mg/dl), hoặc
- LDL_C >3,38 mmol/l (130mg/dl), hoặc
- Triglycerid huyết thanh >2,26mmol/l (90mg/dl)
2.2. GIAI ĐOẠN II
2.2.1. Mục tiêu:
Đánh giá hiệu quả của sử dụng viên tỏi - folate đối với tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu trên người 30-69 tuổi.
2.2.2. Phuơng pháp nghiên cứu đánh giá hiệu quả của viên tỏi-folate 2.2.2.1.Đối tượng
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng vào nghiên cứu
Những đối tượng có RLCHLPM
Tự nguyện tham gia nghiên cứu
Chưa dùng thuốc hạ lipid máu bao giờ, hoặc đã ngừng dùng thuốc uống, hoặc liệu pháp khác điều trị RLCHLPM 3 tháng.
Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng
LDL_C 4,9mmol/l (190mg/dl), Triglycerid>26mmol/l.
LDL_C4,2mmol/l(160mg/dl) ở đối tượng vừa kết thúc việc thực hiện chế độ ăn bệnh lý trong thời gian từ 3 tháng trở lên. Tăng huyết áp độ II (HATT160mmHg và/hoặc HATTr100mmHg) [165].
Hiện đang sử dụng một số loại thuốc (điều trị RLCHLPM, nội tiết tố, corticoid, thuốc tránh thai, lợi tiểu chẹn 1 giao cảm, chẹn giao cảm)
Mắc các bệnh lý nột tiết như: suy giáp, cường giáp, suy tuyến yên, hội chứng Cushing, đái tháo đường, hội chứng thận hư
Các đối tượng trong quá trình nghiên cứu áp dụng biện pháp điều trị RLCHLPM khác, không tuân thủ liệu trình can thiệp, vì lý do nào đó không có số liệu trong các lần điều tra ban đầu và điều tra kết thúc, không lĩnh thuốc hoặc lĩnh thuốc nhưng số thuốc sử dụng dưới 85%.
2.2.2.2. Chế phẩm sử dụng trong nghiên cứu
o Hai loại chế phẩm phục vụ nghiên cứu (viên tỏi-folate và viên giả dược), có hình dáng, kích cỡ, màu sắc giống hệt nhau, được đựng trong cùng một loại lọ có nhãn mác như nhau, loại lọ đựng viên tỏi folate thật được bôi thêm một vạch vàng trên nhãn mác. Chế phẩm được đóng lọ 100 viên, đủ dùng trong 25 ngày, kèm theo hướng dẫn sử dụng rõ ràng chi tiết.
o Viên nang tỏi –folate có hàm lượng bột tỏi 200mg, 0,1mg acid folic, 0,4mg vitamin B6, 0,5mg vitamin B12 và 4mg Aerosil.
o Xây dựng công thức, quy trình sản xuất, hình thành sản phẩm, kiểm nghiệm, phân tích đánh giá chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của viên tỏi –folate sau sản xuất và theo thời gian bảo quản, xây dựng hồ sơ công bố sản phẩm về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đã được thực hiện và nghiệm thu trong nội dung Đề tài nhánh cấp Nhà nước số KC.10.05/06-10 do Viện Dinh dưỡng và Xí nghiệp Dược Hậu Giang phối hợp thực hiện.
2.2.2.3. Thiết kế nghiên cứu
Theo mô hình nghiên cứu “thử nghiệm can thiệp ngẫu nhiên có đối chứng”, áp dụng kỹ thuật mù đơn.
2.2.2.4. Cỡ mẫu:
(Zα +Z)
1 - 2
2
N = 2 x
Trong đó:
Zα: Là phân vị chuẩn hóa ứng với hệ số tin cậy 95%, α=0,05 thì Zα=1,96.
Zβ: Phân vị chuẩn hóa ứng với độ mạnh của nghiên cứu 1-β = 90%, β=0,1 thì Zβ = 1,28.
δ: Là độ lệch chuẩn ước lượng dựa vào nghiên cứu trước.
μ1- μ2: Chênh lệch trung bình mong muốn về nồng độ lipid máu giữa hai nhóm nghiên cứu sau can thiệp.
Cỡ mẫu được tính dựa theo sự khác biệt mong đợi về nồng độ LDL_C huyết thanh giữa hai nhóm sau khi can thiệp [72].
(1,96 + 1,28) 0,46 2
N = 2 = 14
0,57
Cỡ mẫu được tính dựa theo sự khác biệt mong đợi về nồng độ cholesterol toàn phần huyết thanh giữa hai nhóm sau khi can thiệp [72].
(1,96 + 1,28) 0,64 2
N = 2 = 54
0,4
Cỡ mẫu được tính dựa theo sự khác biệt mong đợi về nồng độ triglyceride huyết thanh giữa hai nhóm sau khi can thiệp [72].
(1,96 + 1,28) 0,6 2
N = 2 = 27
0,56
Cỡ mẫu được tính dựa theo sự khác biệt mong đợi về nồng độ HDL_C huyết thanh giữa hai nhóm sau khi can thiệp [72].
(1,96 + 1,28) 0,2 2
N = 2 = 37
0,15
Vậy cỡ mẫu chung cần thiết để đánh giá hiệu quả của viên tỏi – folate đối với tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu ở giai đoạn II là 54 đối tượng/nhóm, cộng thêm 10% dự phòng bỏ cuộc. Tổng số đối tượng cho hai nhóm nghiên cứu sẽ là:
60 đối tượng/nhóm x 2 nhóm = 120 đối tượng 2.2.2.5. Chọn mẫu:
Dựa trên kết quả xét nghiệm máu của giai đoạn I, lập khung mẫu các đối tượng các đối tượng có đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu can thiệp, đánh số ngẫu nhiên 1,2 những đối tượng mang số 1 được chọn vào nhóm can thiệp, những đối tượng mang số 2 được chọn vào nhóm đối chứng cho đến khi đủ số đối tượng cho mỗi nhóm nghiên cứu.
2.2.2.6. Thực hiện nghiên cứu
Bước 1: Chuẩn bị đối tượng và chế phẩm sử dụng trong nghiên cứu
- Lập khung mẫu, phân bổ ngẫu nhiên đối tượng vào hai nhóm nghiên cứu.
- Sau khi phân bổ ngẫu nhiên các đối tượng vào hai nhóm nghiên cứu: mỗi nhóm đối chứng và can thiệp gồm 60 đối tượng. Tổng cộng 120 đối tượng được đưa vào nghiên cứu ở giai đoạn ban đầu (T0).
Bước 2: Thu thập số liệu tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu
- Cân nặng, chiều cao, VE,VM, % mỡ cơ thể, các chỉ tiêu lipid máu và thói quen luyện tập thể thao: sử dụng số liệu thu thập ở giai đoạn I
- Tiến hành phỏng vấn khẩu phần ăn 24 giờ qua trong 3 ngày (2 ngày liên tục trong tuần và một ngày cuối tuần) của tất cả các đối tượng ở cả hai nhóm nghiên cứu.
- Đo huyết áp:
o Dụng cụ sử dụng là máy huyết áp kế thủy ngân.
o Đối tượng được nghỉ ngơi trước khi đo 5 phút. Đo HA cánh tay, lấy HA tay trái làm chuẩn, đo ở tư thế ngồi.
o Đối tượng không hoạt động mạnh, không uống cà phê, nước chè, uống rượu, hút thuốc lá trước khi đo, không tra thuốc nhỏ mắt, nhỏ mũi có hoạt chất kích thích giao cảm trước khi đo, phòng đo yên tĩnh, ấm áp.
o Đối tượng được đo 2 lần, mỗi lần cách nhau ít nhất 2 phút, kết quả HA là trung bình cộng của 2 lần đo. Nếu kết quả huyết áp giữa hai lần đo chệnh lệch nhau >10mmHg thì phải đo lại lần thứ 3.
Bước 3: Tiến hành liệu pháp can thiệp
- Sau khi thu thập số liệu, các đối tượng ở nhóm can thiệp gồm 60 đối tượng, được uống viên nang tỏi –folate, 4viên/ngày, chia 2 lần/ngày, trong thời gian 12 tuần liên tục. Chế phẩm được đóng lọ 100 viên, đủ dùng trong 25 ngày, kèm
theo hướng dẫn sử dụng rõ ràng chi tiết. Mỗi tháng, đối tượng được phát 01 lọ, 3 lọ trong 3 tháng. Mỗi đối tượng uống 6 ngày/tuần.
- Các đối tượng ở nhóm đối chứng gồm 60 đối tượng, không dùng viên tỏi, chỉ dùng viên giả dược trong 12 tuần liên tục. Chế phẩm được đóng lọ 100 viên, đủ dùng trong 25 ngày, kèm theo hướng dẫn sử dụng rõ ràng chi tiết. Mỗi tháng, đối tượng được phát 01 lọ, 3 lọ trong 3 tháng. Mỗi đối tượng uống 6 ngày/tuần.
- Do áp dụng kỹ thuật mù đơn nên các đối tượng nghiên cứu được giải thích là sử dụng viên vi chất dinh dưỡng với những thành phần khác nhau, không có thành phần nào có hại cho sức khỏe.
Bước 4: Thu thập số liệu tại thời điểm kết thúc nghiên cứu
Sau 12 tuần sử dụng liệu pháp can thiệp, tất cả đối tượng ở cả hai nhóm nghiên cứu đã được:
- Lấy máu lần 2 để đánh giá sự thay đổi về các chỉ số sinh hóa lipid máu sau can thiệp.
- Phỏng vấn khẩu phần ăn, thói quen luyện tập thể thao lần 2.
- Thu thập các chỉ tiêu cân nặng, chiều cao, VE,VM, % mỡ cơ thể, HA lần 2.
2.2.2.7. Chỉ số hiệu quả và hiệu quả của can thiệp
Chỉ số hiệu quả và hiệu quả của can thiệp theo các chỉ tiêu lipid máu:
Chỉ số hiệu quả (CSHQ): H (%) = (B-A)/B x 100
(Trong đó: B là tỷ lệ RLCHLPM theo các chỉ tiêu lipid máu trước can thiệp; A là tỷ lệ RLCHLPM theo các chỉ tiêu lipid máu sau can thiệp)
H1: Chỉ số hiệu quả của nhóm can thiệp H2: Chỉ số hiệu quả của nhóm chứng Hiệu quả can thiệp (HQCT) = H1-H2