Phương Pháp, Kỹ Thuật Thu Thập Các Chỉ Tiêu, Biến Số


thậm chí ¾ hoạt tính sinh học ban đầu của folate bị mất trong quá trình này. Do vậy nhu cầu folate rất khó đáp ứng nếu chỉ thông qua chế độ ăn uống thông thường [73].


Theo các điều tra ở Mỹ đa số mọi người không ăn đủ folate hàng ngày. Nhiều quốc gia khác trên thế giới cũng gặp phải tình trạng thiếu hụt folate tương tự. Theo cơ quan sức khỏe cộng đồng Canada, mỗi năm có khoảng 260 trẻ em được sinh ra bị khiếm khuyết ống thần kinh mà nguyên nhân chính là do người mẹ không bổ sung đủ folate trước và trong suốt quá trình mang thai. Ngoài ra, tình trạng thiếu hụt Folate cũng ảnh hưởng đến khoảng 3.000 phụ nữ mang thai mỗi năm ở Hoa Kỳ [105]. Ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng năm 2005 tại Hà Nội và Hải Dương cho thấy 63% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có hàm lượng Folate trong máu dưới mức tối ưu (905 nmol/l). Vì vậy, cần bổ sung folate bằng việc phối hợp thức ăn tự nhiên và các sản phẩm có tăng cường [105]. Trái ngược với folate, tính bền vững của dạng tổng hợp vitamin này đó là acid folic. Hoạt tính sinh học của acid folic bổ sung vào trong thực phẩm hoàn toàn có thể bền vững trong nhiều tháng thậm chí hàng năm.


Folate và acid folic có vai trò như nhau trong cơ thể, trừ một điểm khác biệt đó là dạng tổng hợp (acid folic) được cơ thể hấp thu tốt hơn dạng tự nhiên. Bổ sung 60mcg acid folic tương đương với 100 mcg thức ăn chứa folate. Theo FAO/WHO nhu cầu acid folic khuyến nghị cho người trưởng thành là 400mcg/ngày [105].


Acid folic cần thiết để giúp cho sự phân chia tế bào, với vai trò đồng yếu tố tham gia trực tiếp vào chu trình methyl, chu trình tổng hợp các Nucleotid của AND trong cơ thể, hình thành, tạo nên tế bào mới. Là chất bắt buộc phải có để làm cho một tế bào có thể phát triển được, nhất là tế bào máu cho nên có thể nói là một chất tạo máu. Trong quá trình thực hiện vai trò của mình, một lượng đáng kể folate dị hóa và một lượng nhỏ folate bài tiết qua da, nước tiểu và dịch mật. Do vậy rất cần thiết bổ sung folate từ khẩu phần ăn. Khi chế độ ăn không cung cấp đủ folate, hoạt động của cả


hai chu trình methyl hóa và AND sẽ bị giảm sút, do đó giảm sinh tổng hợp AND và quá trình phân chia tế bào giảm dẫn đến tăng nhạy cảm đối với bệnh nhiễm trùng, giảm đông máu.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 143 trang tài liệu này.

Biểu hiện rõ ràng khi giảm hoạt động chu trình methyl hóa dẫn đến tăng homocysteine huyết tương. Homocystein là một amino axit có chứa sulfur trong cấu trúc phân tử, được tạo thành từ quá trình khử methyl của methionine [21,130]. Hoạt động chu trình methyl hóa giảm dẫn đến giảm tính sẵn có của nhóm methyl mới đó là 5-methyltetrahydrofolate, cần thiết cho quá trình tái methyl của homocysteine huyết tương. Bên cạnh acid folic, sự chuyển hoá của homocystein máu còn liên quan đến vitamin B12 hoặc vitamin B6. Vì vậy, khi cơ thể thiếu các chất này thì homocystein máu sẽ tăng. Theo Selhub (2003), hai phần ba các trường hợp tăng homocystein máu có liên quan đến tình trạng thiếu ít nhất một trong các vitamin này. Việc bổ sung acid folic, vitamin B12 và vitamin B6 có thể đưa homocystein máu về mức bình thường [21,71]. Sự tăng homocysteine huyết tương là chỉ tiêu sinh hóa mang tinh chất chỉ điểm, tương đối nhạy đối với tình trạng thiếu hụt folate trong cơ thể. Tai biến mạch máu não là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 sau ung thư và các bệnh tim mạch. Có nhiều yếu tố nguy cơ gây tai biến mạch máu não, ngoài các yếu tố nguy cơ kinh điển như tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh tim mạch, béo phì, hút thuốc lá, yếu tố nguy cơ vừa mới lộ diện đó là homocystein máu [105].


Một số yếu tố nguy cơ và hiệu quả của viên tỏi – folate đối với tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu trên người 30 - 69 tuổi tại Hà Nội - 7

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Nghiên cứu được tiến hành theo hai giai đoạn


2.1. GIAI ĐOẠN I:


2.1.1. Mục tiêu:


Xác định sự kết hợp giữa một số thói quen sinh hoạt, tình trạng thừa cân, sự phân bố mỡ trong cơ thể với tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu ở người trưởng thành (30-69 tuổi) sống ở nội thành Hà Nội.

2.1.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu Bệnh- Chứng


2.1.3. Đối tượng nghiên cứu


Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng cho nhóm bệnh:


Là những người trong độ tuổi 30-69 tuổi, sống ở nội thành Hà Nội.


Tự nguyện tham gia nghiên cứu.


Kết quả xét nghiệm lipid máu tại thời điểm nghiên cứu, có một hoặc nhiều hơn một biểu hiện như sau:

o Cholesterol tổng số >5,2 mmol/l (200mg/dl), hoặc

o HDL_C < 0,9 mmmol/l (35mg/dl), hoặc

o LDL_C >3,38 mmol/l (130mg/dl), hoặc

o Triglycerid huyết thanh >2,26mmol/l (90mg/dl)

Tại thời điểm điều tra không có thai hoặc cho con bú, không mắc các bệnh cấp tính, không bị dị tật bẩm sinh.


Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng cho nhóm chứng:


Là những người trong độ tuổi 30-69 tuổi, sống ở nội thành Hà Nội.


Tự nguyện tham gia nghiên cứu.


Kết quả xét nghiệm lipid máu tại thời điểm nghiên cứu như sau:


o Cholesterol tổng số 5,2 mmol/l (200mg/dl),

o HDL_C 0,9 mmmol/l (35mg/dl),

o LDL_C 3,38 mmol/l (130mg/dl),

o Triglycerid huyết thanh 2,26mmol/l (90mg/dl)

Từ trước đến nay chưa từng điều trị RLCHLPM bằng thuốc hay bất kỳ liệu pháp điều trị nào khác.

Tại thời điểm điều tra không có thai hoặc cho con bú, không mắc các bệnh cấp tính, không bị dị tật bẩm sinh.

2.1.4. Địa điểm nghiên cứu


Nghiên cứu được tiến hành ở 5 phường nội thành Hà Nội.


2.1.5. Cỡ mẫu:


Với các dữ kiện như sau:


- Tỷ lệ Bệnh/Chứng : 1/1=1

- Tỷ xuất chênh OR mong đợi: 3

- Tỷ lệ (%) phơi nhiễm trong nhóm chứng: 15%

- Lực mẫu: 95%

- Độ tin cậy: 95%


Cỡ mẫu được tính theo công thức:



Trong đó:

{1/[p1(1-p1)] + 1/[p0(1-p0)]}

n = Z21-α/2

[ln(1- ε)]2


(OR)p0

p1 = ---------------------- (OR)p0 + (1-p0)

- p1: Tỷ lệ các cá thể phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ được ước lượng cho nhóm bệnh.

- p0: Tỷ lệ các cá thể phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ được ước lượng cho nhóm chứng.

- ε : Mức độ chính xác mong muốn (chênh lệch cho phép giữa tỷ suất chênh (OR) thực của quần thể OR thu được từ mẫu)

Sau khi thay các giá trị để tính toán, cỡ mẫu nghiên cứu là 268 (134 cho nhóm chứng và 134 cho nhóm bệnh), cộng thêm 10% dự phòng bỏ cuộc, ta có cỡ mẫu nghiên cần cho nghiên cứu là:

- Nhóm Bệnh: 150 đối tượng

- Nhóm Chứng: 150 đối tượng

- Tổng cộng: 300 đối tượng


2.1.6. Chọn mẫu


Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu của cả hai nhóm bệnh, chứng đều được chọn từ quần thể nghiên cứu. Việc chọn mẫu đã được tiến hành như sau:

Theo kết quả của một số nghiên cứu trước [10], tỷ lệ RLCHLPM ở nội thành Hà Nội vào khoảng 60%. Để có đủ cỡ mẫu cho nghiên cứu, chọn 5 phường nội thành Hà Nội, dự kiến mỗi phường lấy khoảng 100 người trưởng thành trong độ tuổi 30-69 tuổi để xét nghiệm 4 chỉ tiêu lipid máu. Trên thực tế, do phối hợp cùng Công ty Công nghệ và Xét nghiệm Y học Bệnh viện MEDLATEC, là đơn vị có rất nhiều kinh nghiệm và uy tín trong triển khai việc khám sức khỏe định kỳ trên địa bàn Hà Nội đặc biệt là khu vực nội thành, số đối tượng trên thực tế tự nguyện tham gia nghiên cứu mỗi phường dao động từ 100-150 người, tổng cộng 5 phường có 686 đối tượng, căn cứ kết quả xét nghiệm của 686 đối tượng, nhóm có RLCHLPM gồm 309 đối tượng và 309 đối tượng này đều thỏa mãn tiêu chuẩn của nhóm bệnh. Nhóm không có RLCHLPM gồm 377 đối tượng, trong đó có 368 đối tượng thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn nhóm chứng.

- Lập khung mẫu của những đối tượng RLCHLPM thỏa mãn các tiêu chuẩn của nhóm Bệnh (309 đối tượng).

- Lập khung mẫu của những đối tượng không RLCHLPM thỏa mãn các tiêu chuẩn của nhóm Chứng (368 đối tượng).

Lấy ngẫu nhiên 150 đối tượng có RLCHLPM từ khung mẫu có RLCHLPM dựa vào bảng số ngẫu nhiên trên chương trình EPI INFO.


Lấy 150 đối tượng từ khung mẫu không có RLCHLPM theo nguyên tắc lấy một đối tượng cùng nhóm tuổi, cùng phường và cùng giới với 1 đối tượng có tình trạng RLCHLP được chọn ở trên.

2.1.7. Phương pháp, kỹ thuật thu thập các chỉ tiêu, biến số


Thu thập các chỉ tiêu nhân trắc bằng phương pháp cân đo bao gồm:


o Cân nặng:

- Sử dụng cân Seca, đảm bảo chính xác đến 0,1kg. Cân được kiểm tra và điều chỉnh chính xác trước khi cân.

- Cân đối tượng vào buổi sáng khi chưa ăn uống gì và đã đi đại tiểu tiện.

- Đặt cân ở vị trí ổn định trên mặt phẳng, đối tượng chỉ mặc quần áo mỏng, không đi dép guốc, không đội mũ, cầm hoặc mang vật gì khác. Đối tượng đứng giữa bàn cân, không cử động, mắt nhìn thẳng, trọng lượng phân bố đều cả hai chân.

- Kết quả được ghi theo kg với một số lẻ

o Đo chiều cao:

- Dùng thước đo bằng gỗ của UNICEF

- Đối tượng đứng thẳng, bỏ giầy dép, đứng quay lưng vào thước đo sao cho hai gót chân, mông, vai và đầu theo một đường thẳng áp sát vào tường, mắt nhìn thẳng theo một đường thẳng nằm ngang, hai tay buông thõng theo thân mình. Kéo cái chặn đầu của thước từ trên xuống, khi áp sát đến đỉnh đầu nhìn vào thước đọc kết quả.

- Kết quả được ghi theo cm với một số lẻ

o Đo vòng eo


- Đo bằng thước dây không co dãn, đo áp sát thước vào phần mềm, không đo chặt quá.

- Đối tượng đứng thẳng, hai chân mở từ 25-30cm

- Vị trí đo ở mức ngang rốn, tương ứng với trung điểm của bờ dưới xương sườn cuối với bờ trên mào chậu theo đường nách giữa.

o Đo vòng mông: Đo vòng lớn nhất đi qua mông, vòng đo ở mặt phẳng ngang

Đo tỷ lệ mỡ cơ thể: dựa trên nguyên lý đo điện trở sinh học của cơ thể. Khi hai bàn tay của đối tượng được tiếp xúc với 4 điện cực của máy đo ở tư thế hai tay giơ ra phía trước và vuông góc với thân người, máy sẽ tự động đo điện trở sinh học của cơ thể. Sau khi nhập số liệu về cân nặng, chiều cao, tuổi và giới của đối tượng vào máy, máy đo sẽ tính toán phần trăm mỡ cơ thể dựa vào những thông số đó cùng với điện trở sinh học vừa đo được. Dụng cụ sử dụng là máy đo phần trăm mỡ OMRON HBF 306 của Nhật, với độ chính xác 0,1%.

Phỏng vấn trực tiếp: sử dụng mẫu phiếu thiết kế sẵn cho giai đoạn 1(đã được hoàn chỉnh sau khi thử nghiệm), để thu thập các thông tin bao gồm:

o Thông tin chung của đối tượng tham gia nghiên cứu.

o Thói quen sinh hoạt.

o Tiền sử bệnh tật.

o Kiến thức về rối loạn chuyển hóa lipid máu.

Khẩu phần ăn: Sử dụng phương pháp “hỏi ghi khẩu phần 24 giờ qua”, kết hợp với cân đong, album các món ăn thông dụng của Viện Dinh dưỡng và một số dụng cụ hỗ trợ khác để giúp đối tượng nhớ lại trả lời một cách chính xác nhất

Xem tất cả 143 trang.

Ngày đăng: 04/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí