Hàm Cầu Du Lịch Tại Khu Ramsar Tràm Chim


là đi thực địa, đi nghiên cứu khoa học, tìm hiểu về cảnh quan sinh thái động – thực vật. Ngoài ra, thì ở tỉnh Đồng Tháp ngoài Khu Ramsar Tràm Chim còn có các điểm tham quan khác có tài nguyên du lịch tương đối giống với Tràm Chim nằm gần trung tâm như Khu di tích Gò Tháp, Gáo Giồng, Xẻo Quýt, Đồng sen Tháp Mười, Khu lăng mộ cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, nhà cổ Huỳnh Thủy Lê, Làng hoa kiểng Sa Đéc… do vậy mà du khách thường đi tham quan một tour kết hợp nhiều điểm du lịch nên không dành hết thời gian để tham quan Khu Ramsar Tràm Chim.

Một đặc điểm cần phải xem xét khi phân tích đặc điểm của du khách đó là thể hiện ở mức sẵn lòng chi trả WTP. Trong phạm vi của luận văn, tôi chỉ đưa ra mức sẵn lòng chi trả của du khách ở các mức: 10.000 đồng, 30.000 đồng, 50.000 đồng và

100.000 đồng. Như đã nêu ở trên, tất cả các du khách đều đánh giá chất lượng môi trường của Khu Ramsar Tràm Chim là tốt. Tuy nhiên, vấn đề du khách đánh giá chất lượng môi trường với vấn đề họ sẵn sàng chi trả cho quỹ bảo vệ môi trường và tôn tạo sinh cảnh của Khu Ramsar Tràm Chim là khác nhau. Là do:

- Hiểu biết của du khách được hỏi về WTP là không rõ ràng, họ sợ rằng khi đóng góp xây dựng quỹ đó thì vấn đề quản lý để sử dụng đồng tiền họ đóng góp là rất khó khăn.

- Thu nhập bình quân đầu người của người dân Việt Nam không cao, vì vậy chắc chắn mức WTP sẽ nhỏ hơn so với những gì mà họ được hưởng. Tâm lý chung của du khách khi được hỏi thì thường trả mức WTP thấp hơn những gì họ thật sự muốn trả.

Bảng 2.13. Bảng về WTP của du khách tại Tràm Chim


Số tiền sẵn sàng chi trả (VNĐ)

Lựa chọn

Phần trăm

10.000 đồng

36

47,37%

30.000 đồng

21

27,63%

50.000 đồng

16

21,05%

100.000 đồng

3

3,95%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 196 trang tài liệu này.

Một số giải pháp thu hút khách du lịch đến với khu Ramsar Tràm Chim, H. Tam Nông, T Đồng Tháp - 12

(Nguồn từ kết quả tính toán của tác giả)


Qua bảng cho thấy mức sẵn lòng chi trả mà du khách đưa ra cũng hợp lý với điều kiện và hoàn cảnh kinh tế hiện tại. Với mức 10.000đ và mức 30.000đ khách du lịch chấp nhận rất nhiều, chiếm tới hơn 70%. Còn lại mức tiền 50.000đ và 100.000đ đưa ra thì quá cao, chỉ có một số ít chấp nhận mức giá đó. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào thu nhập và nhận thức của người dân.

2.3.1.3. Xây dựng hàm cầu du lịch

- Vùng xuất phát và tỷ lệ tham quan

Phân vùng xuất phát dựa vào khoảng cách thực tế du khách phải đi để đến được cổng rừng. Khu Ramsar Tràm Chim nằm ở vị trí thuận tiện cho du khách ở các tỉnh ĐBSCL, ĐNB và một số tỉnh như Bình Thuận, Khánh Hòa vào tham quan. Trong quá trình thiết kế bảng hỏi, tôi đã chia ra làm 4 vùng xuất phát.

Bảng 2.14. Đặc điểm của vùng


Vùng

Khoảng cách

( km )

Các khu vực, tỉnh thành

tương ứng

Số khách

theo mẫu

Tỷ lệ phần trăm

( % )

1

0-100

Nằm trong khu vực tỉnh

Đồng Tháp

12

15,79

2

100-150

An Giang, Vĩnh Long,

Long An, Tiền Giang

21

27,63

3

150-200

Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, TP Cần Thơ, Hậu

Giang, Bạc Liêu

15


19,74


4


> 200

Tp Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-

Vũng Tàu, Khánh Hòa, Bình Thuận, Cà Mau


28


36,84

(Nguồn từ kết quả phân tích của tác giả)

Để tính được tỷ lệ tham quan của mỗi vùng, ta cần tính được lượng khách trung bình của vùng đó tới Khu Ramsar Tràm Chim trong khoảng thời gian là một năm. Lượng khách trung bình đó bằng số khách trung bình tới Tràm Chim nhân với tỷ lệ phần trăm số khách của từng vùng qua điều tra mẫu.


Theo thông tin thu thập được, chỉ riêng trong tháng 9 năm 2012 lượng khách tới Khu Ramsar Tràm Chim là 15,643 lượt người. Chúng ta sẽ tính được tỷ lệ khách đến tham quan từ bốn vùng như đã phân chia như sau.

Bảng 2.15. Lượt khách trung bình một năm của mỗi vùng


Vùng

Tỷ lệ phần

trăm ( % )

Lượt khách trung bình

một năm

1

15,79

2471

2

27,63

4322

3

19,74

3088

4

36,84

5763

(Nguồn từ kết quả tính toán của tác giả)

Như đã đề xuất ở trên, ở mỗi vùng tôi chọn ra một số tỉnh thành nằm trong khu vực đó để tính toán số liệu. Vùng 1 chỉ xét riêng tỉnh Đồng Tháp với dân số vào khoảng 1673,2 nghìn người. Vùng 2 bao gồm các tỉnh An Giang, Vĩnh Long, Long An, Tiền Giang tổng dân số khu vực này là 1577,9 nghìn người. Vùng 3 bao gồm một số tỉnh Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Tp. Cần Thơ, Hậu Giang, Bạc Liêu. Tổng dân số của khu vực này vào khoảng 1062,3 nghìn người. Còn khu vực 4 bao gồm những tỉnh Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Khánh Hòa, Bình Thuận, Cà Mau tổng dân số vào khoảng 2239,1 nghìn người. Có thể nói khu vực này là khu vực có mật độ dân số lớn nhất cả nước.

Từ những số liệu trên, ta sẽ tính được tỷ lệ tham quan của mỗi vùng trong một năm. Số liệu trên được lấy theo số liệu năm 2011

Bảng 2.16. Lượt khách trung bình đến Tràm Chim của 1 vùng, tính trên 1000 dân


Vùng

Lượng khách đến

trong 1 năm

Tổng dân số vùng

(nghìn người)

VR (%)

1

2471

1673.2

1,48

2

4322

1577,9

2,74


3

3088

1062,3

2,91

4

5763

2239,1

2,57

(Nguồn từ số liệu tính toán của tác giả)

2.3.1.4. Ước tính chi phí du lịch

Tổng chi phí du lịch bao gồm ba yếu tố: chi phí về giao thông, chi phí về thời gian và các chi phí khác như chi phí ăn uống, quà lưu niệm, thuê hướng dẫn viên…

- Chi phí về giao thông

Chi phí giao thông phụ thuộc vào khoảng cách mà du khách phải đi và loại phương tiện giao thông mà du khách sử dụng. Đa số khách đến Khu Ramsar Tràm Chim đi bằng ô tô. Khoảng cách từ Tp.HCM, Tp.Cần Thơ đến Tràm Chim khoảng 200 km rất thuận tiện về giao thông thông qua các tuyến quốc lộ 1A, 80, 30, đường Hồ Chí Minh… với các phương tiện đường bộ và đường thủy. Vì thế ô tô và xe máy là những phương tiện thuận lợi nhất khi đi du lịch đến Tràm Chim.

Bảng 2.17. Tỷ lệ sử dụng các phương tiện giao thông của du khách


Loại phương tiện giao thông

Lựa chọn

Phần trăm

Xe máy

10

13,16 %

Xe đạp

5

6,58 %

Ô tô

58

76,32 %

Những loại phương tiện khác

3

11,84 %

(Nguồn từ số liệu tính toán của tác giả)

Việc tính chi phí giao thông còn phụ thuộc vào khoảng cách và thời gian đi du lịch của du khách. Nếu khách lưu trú qua đêm thì chi phí về xe máy sẽ tăng lên. Tuy nhiên hầu hết khách du lịch đi theo đoàn từ 10 người trở lên vì thế việc tính giá xe, thuê xe đã được hợp đồng từ trước và chi phí sẽ không thay đổi. Phân tích số liệu từ bảng hỏi, ta có như sau:


Bảng 2.18. Chi phí về giao thông/1 người/1 vùng


Vùng

Khoảng cách phải đi (km)

Chi phí về giao thông/1 người (VNĐ)

1

0 – 100

98.233

2

100 – 150

123.300

3

150 – 200

166.220

4

> 200

196.051

(Nguồn từ số liệu tính toán của tác giả)

Chi phí này được tính bằng cách thống kê các số liệu trong bảng hỏi. Với khoảng cách đi được phân bổ như trên bảng, chúng ta sẽ tính giá trị trung bình cho tất cả các du khách trong cùng một khoảng cách.

- Chi phí cơ hội (chi phí về thời gian)

Trong việc xác định chi phí, thì chi phí về thời gian là chi phí khó xác định nhất. Không có một công thức chính xác để đánh giá chi phí này. Trong thực tế, việc xác định, ước lượng chi phí này như thế nào tùy vào từng người, thông thường KDL sẵn sàng dành cả ngày để đi du lịch. Đổi lại họ được tận hưởng không khí trong lành, thiên nhiên tươi đẹp và các giá trị sinh thái hấp dẫn. Trong phạm vi nghiên cứu, tôi lựa chọn chi phí thời gian trong một ngày của du khách là tiền công trung bình một ngày của du khách. Trong số khách được hỏi không có người nông dân, chủ yếu là những học sinh, sinh viên còn lại là công nhân, nhân viên văn phòng, các công việc chuyên môn cao. Các bạn sinh viên khi được hỏi đều có thu nhập hàng tháng dựa vào công việc làm thêm như gia sư, partime, dịch vụ... với những mức lương tương đối. Để thuận tiện là công bằng nhất, tôi sẽ sử dụng mức lương tối thiểu áp dụng cho các khu vực. Mức lương tối thiểu theo vùng được áp dụng đối với các doanh nghiệp trong nước. Theo tổng cục thống kê, bắt đầu từ 01/01/2013 mức lương tối thiểu áp dụng với các doanh nghiệp trong nước được tính như sau (không áp dụng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI) chia theo 4 vùng 1, 2, 3, 4. Cụ thể như sau:


+ Vùng 1 - 2.350.000 đồng/tháng

+ Vùng 2 - 2.100.000 đồng/tháng

+ Vùng 3 - 1.800.000 đồng/tháng

+ Vùng 4 - 1.650.000 đồng/tháng

Bảng 2.19. Mức lương tối thiểu/ 1 tháng /1 vùng


Vùng

Các tỉnh thành phố

Mức lương tối

thiểu/ 1 tháng

Mức lương trung bình

một ngày/ người (VNĐ)

1

Đồng Tháp

1.650.000

55.000

2

An Giang, Vĩnh Long, Long An,

Tiền Giang

1.800.000

60.000

3

Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng,

Tp Cần Thơ, Hậu Giang, Bạc Liêu.

2.100.000

70.000

4

Tp Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu, Khánh

Hòa, Bình Thuận, Cà Mau

2.350.000

78.333

(Nguồn của tổng cục thống kê)

- Các chi phí khác

Ngoài chi phí về giao thông, chi phí cơ hội, thì du khách còn phải trả thêm một số chi phí khác. Qua bảng hỏi, tôi rút ra kết luận rằng:

Đối với những du khách ở vùng 1, thuộc khu vực Đồng Tháp thì những chi phí này ít. Bởi vì họ chỉ đi du lịch trong ngày, đồ uống và thức ăn họ tự mang từ nhà đi. Đối với họ thì đó là những chuyến đi picnic cùng gia đình và bạn bè. Xuất phát từ sáng, đi bằng ô tô hoặc xe máy, chiều đi về. Vì vậy họ không ở lại qua đêm do đó chi phí để ăn uống và thuê phòng giảm đi rất nhiều. Ngược lại, những du khách ở khu vực khác, khu vực 3, 4 thì những chi phí này thường khá cao. Do họ phải đi chuyến đi dài, vì vậy việc chuẩn bị những nhu yếu phẩm thiết yếu cũng đầy đủ hơn. Trong số đó có những du khách sẽ ở lại qua đêm tại Tràm Chim, tham quan tour trải nghiệm. Khi đó chi phí về đồ ăn, nơi nghỉ ngơi sẽ tăng lên. Đa số mọi du khách khi được hỏi đều sẵn sàng bỏ tiền ra để mua quà lưu niệm cho người thân và bạn bè, kỷ niệm du lịch Tràm Chim. Rõ ràng những du khách ở gần thì những chi phí này không cao. Còn những du khách ở xa


thì chi phí này cao hơn. Qua phân tích bảng hỏi, bằng cách lấy giá trị trung bình cho từng vùng ta có số liệu cụ thể sau:

Bảng 2.20. Các chi phí khác


Vùng

Chi phí khác (VNĐ/người)

1

123.433

2

134.599

3

165.244

4

195.231

(Nguồn số liệu tính toán của tác giả)

2.3.1.5. Tổng chi phí du lịch

Trong nghiên cứu này tổng chi phí bao gồm ba bộ phận: chi phí giao thông, chi phí về thời gian và các chi phí khác. Tổng chi phí sẽ được thể hiện trong bảng. Tổng chi phí sẽ là tổng của ba yếu tố trên tính cho một người trong một chuyến đi tới Tràm Chim. Chúng ta cần chú ý rằng, số liệu thu thập chỉ tập trung hỏi khách du lịch trong khuôn khổ tham quan Tràm Chim thôi. Trong số những khách du lịch, có những người chỉ tiện đường ghé thăm, có những người không chỉ đi tham quan Tràm Chim mà nằm trong tour du lịch đi một số địa danh khác của tỉnh Đồng Tháp.

Bảng 2.21. Tổng chi phí của mỗi vùng



Vùng

Chi phí về giao thông/1 người (VNĐ)

Chi phí thời gian/1 người

(VNĐ)

Chi phí khác/1 người (VNĐ)

Tổng chi phí/1 người (VNĐ)

1

98.233

55.000

123.433

276.666

2

123.300

60.000

134.599

317.899

3

166.220

70.000

165.244

401.464

4

196.051

78.333

195.231

469.615


(Nguồn từ kết quả tính toán của tác giả)


Ta có thể đưa ra một số nhận xét sau.

- Đối với vùng 1, tổng chi phí của một du khách là thấp nhất.

- Đối với vùng 4, tổng chi phí là cao. Nếu ta so sánh với vùng 3 thì thấy vùng 4 tổng chi phí vẫn cao hơn. Lý do ở đây là chi phí về ăn uống, quà lưu niệm, nghỉ ngơi của du khách vùng 4 cao hơn rất nhiều. Lý do đưa ra là họ đến từ những thành phố lớn, trung tâm của cả nước, mức tiêu dùng cao hơn so với các vùng khác.

- Tổng chi phí của mỗi vùng phụ thuộc vào ba yếu tố trên, trong đó chi phí về giao thông và chi phí cơ hội (chi phí về thời gian) là không biến động nhiều. Tổng chi phí biến động do các chi phí khác phát sinh.

2.3.1.6. Hàm cầu du lịch tại Khu Ramsar Tràm Chim

Mối quan hệ giữa tỷ lệ đến thăm của du khách trong một vùng VR và chi phí đi du lịch TC là một đường thẳng. Sử dụng VR như một biến độc lập và TC như một biến phụ thuộc. Phân tích cho rằng, hồi quy dạng tuyến tính có độ tin cậy cao hơn dạng hồi quy logarits thứ cấp. Ta chọn hàm cầu du lịch là:

VRi = a + b.TCi

Trong đó:

VRi : tỷ lệ số lần tham quan của vùng i trên 1000 dân/ 1 năm Bảng 2.22. Giá trị VR và TC

Vùng

VR

TC

1

1,48

276.666

2

2,74

317.899

3

2,91

401.464

4

2,57

469.615

(Nguồn từ kết quả tính toán của tác giả)

Phần diện tích tam giác ở dưới là tổng lợi ích mà một cá nhân nhận được khi đi du lịch tại Khu Ramsar Tràm Chim.

Diện tích dưới đường cầu = 1/2 * 366411* 8.2= 1.502.285 đồng

Xem tất cả 196 trang.

Ngày đăng: 12/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí