Nhờ có nguồn vốn ODA mà các nước đi vay hoặc tiếp nhận tài trợ có thể thực hiện được những dự án phát triển kết cấu hạ tầng có vốn đầu tư lớn.
Các dự án hoặc chương trình đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng có sử dụng vốn vay và tài trợ này hầu hết là những công trình cơ sở mức độ kỹ thuật phức tạp, yêu cầu trình độ công nghệ cao mà các nước đi vay hoặc tiếp nhận tài trợ khó có thể đáp ứng được.
ODA góp phần hỗ trợ cải thiện và phát triển cơ sở hạ tầng xã hội như y tế và chăm sóc sức khoẻ ban đầu, giáo dục ở tất cả các cấp học (Đại học, trung học phổ thông, trung học cơ sở và tiểu học) và hệ thống đào tạo nghề… Những chương trình quốc gia cũng nhận được sự hỗ trợ của ODA như chương trình tiêm chủng mở rộng; chương trình nước sạch nông thôn; chương trình hỗ trợ các xã nghèo…
ODA được sử dụng để hỗ trợ bảo vệ môi trường sinh thái: Phát triển các hệ thống cấp thoát nước, trồng và chăm sóc rừng, nhất là rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ…
2. Góp phần cải cách và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong lĩnh vực cải cách kinh tế , ODA được sử dụng để tăng cường năng lực và thể chế thông qua các dự án hỗ trợ kỹ thuật (TA) trong nhiều lĩnh vực như luật pháp, cải cách hành chính công, ngân hàng, tài chính…
ODA cũng góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế: Đối với các nước đang phát triển, ODA được ưu tiên sử dụng nhiều trong các lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với xoá đói giảm nghèo….Các lĩnh vực thu hút được nhiều ODA như giáo dục, đào tạo, y tế, quản lí, khoa học công nghệ, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước, hạ tầng đô thị, bảo vệ môi trường, tăng cường năng lực và phát triển thể chế…. Qua đó làm thay đổi cục diện cơ cấu các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế.
3. Góp phần đẩy mạnh phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại
Có thể bạn quan tâm!
- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành lâm nghiệp ở Việt Nam - 1
- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành lâm nghiệp ở Việt Nam - 2
- Chuẩn Bị, Thẩm Định Và Phê Duyệt Nội Dung Chương Trình Dự Án Oda
- Những Thành Tựu Đạt Được Trong Sử Dụng Vốn Oda
- Danh Mục Và Vốn Oda Của Các Nhà Tài Trợ Và Các Chương Trình, Dự Án Đầu Tư Lâm Nghiệp Phân Theo Thời Kỳ
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
ODA phản ánh một trong những mối quan hệ quốc tế giữa một bên là các nước phát triển và một bên là các nước đang phát triển, chậm phát triển thông qua việc cung cấp các khoản viện trợ không hoàn lại và các khoản vay ưu đãi. Chính vì thế, việc tăng cường thu hút ODA góp phần thúc đẩy mối quan hệ song phương, đa phương giữa các nước và các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ… trên toàn thế giới, qua đó mở rộng sự hợp tác trên nhiều phương diện kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học, xã hội, công nghệ… giữa nước tài trợ và các tổ chức tài trợ với các nước tiếp nhận viện trợ, thúc đẩy mối quan hệ lẫn nhau giữa các nước trong phạm vi khu vực và toàn cầu.
VII. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA
1. Hiệu quả của việc sử dụng vốn ODA
Việc viện trợ vốn, kỹ thuật, công nghệ….của một quốc gia dành cho một quốc gia khác không phải đơn thuần chỉ dựa vào mối quan hệ song phương giữa hai quốc gia này, chính tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn viện trợ của nước khác dành cho nước mình đóng vai trò then chốt trong các quyết định cấp viện trợ. Chính vì vậy mà các quốc gia phát triển đã xây dựng nên một hệ thống tiêu chi đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn ODA nhằm đánh giá chính xác vấn đề cấp ODA cho nước khác. Trong đó, Việc các quốc gia tiếp nhận ODA thực hiện đúng và đầy đủ các tiêu chí sau sẽ được coi là sử dụng có hiệu quả vốn ODA:
1.1. Thực hiện các mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế-xã hội của một quốc gia
Hầu hết các chương trình, dự án ODA của nước nhận viện trợ (là những nước đang hoặc chậm phát triển) đều được ưu tiên hướng vào các mục tiêu như:
Xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội đất nước.
Thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo.
Hỗ trợ bảo vệ môi trường sinh thái.
Tranh thủ tiếp thu khoa học,công nghệ, kinh nghiệm quản lí tiến tiến trên thế giới.
Tăng cường năng lực, phát triển thể chế....
ODA được coi là hiệu quả trước hết phải đạt được các mục tiêu, chương trình đề ra, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế-xã hội của quốc gia nhận viện trợ.
1.2. Thúc đẩy quan hệ hợp tác nhiều mặt với các nước trên thế giới trong tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế
Thu hút ngày càng nhiều ODA ở các quốc gia đang phát triển chứng tỏ vị thế của các nhà tài trợ cũng như mối quan hệ ngày càng mật thiết hơn giữa các bên tham gia. Việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này cũng chứng tỏ uy tín của các nước nhận tài trợ trên trường quốc tế, tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư trực tiếp khác từ bên ngoài. Qua đó, góp phần thúc đẩy quan hệ nhiều mặt với phương châm cùng có lợi giữa các quốc gia và các tổ chức tài trợ với nước nhận viện trợ. Đó cũng là mục tiêu và xu thế chung trong quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thu hút ngày càng nhiều vốn ODA và sử dụng có hiệu quả đòi hỏi phải tăng cường các mối quan hệ giao lưu trên nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị văn hoá, xã hội trong phạm vi khu vực và thế giới.
2. Hệ thống cơ sở pháp lý
Có thể nói môi trường đầu tư và pháp lý của nước tiếp nhận viện trợ sẽ hoặc là thúc đẩy, hoặc là kìm hãm khả năng thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA. Một môi trường thông thoáng, có nhiều chính sách ưu đãi về đất đai, thuế… sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư hơn là các qui trình, thủ tục dài dòng, hệ thống văn bản pháp lý thiếu tính đồng bộ và nhất quán…
Trong điều kiện nền kinh tế của các nước tiếp nhận viện trợ còn gặp rất nhiều khó khăn và rất cần đến nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài, trong đó ODA là nguồn viện trợ khá quan trọng thì việc tinh giản hoá các quy trình, thủ tục đầu tư, triển khai và thực hiện, kiện toàn hệ thống văn bản pháp lý liên quan, cũng như tạo ra nhiều chính sách ưu đãi để thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lực bên ngoài là điều cần thiết, góp phần thúc đẩy kinh tế-xã hội phát triển
3. Các cam kết giữa nước nhận viện trợ và các nhà tài trợ
Đối với phần lớn các chương trình, dự án ODA, mỗi nhà tài trợ đều có những chính sách và quy định riêng biệt. Hầu hết các nhà tài trợ có chiến lược hợp tác phát triển hoặc các định hướng ưu tiên hợp tác khác nhau với nước nhận viện trợ. Các văn kiện này cũng có những sự khác nhau về nội dung và cách tiếp cận. Thông thường, mỗi nhà tài trợ lại có những quy trình, thủ tục và phương pháp quản lí các chương trình, dự án viện trợ khác nhau, chưa kể đến việc các quy trình, thủ tục này có thể cũng rất khác với các quy định của hệ thống pháp luật của nước tiếp nhận viện trợ. Việc tồn tại cùng một lúc quá nhiều các quy trình, thủ tục khác nhau này sẽ tạo nên một gánh nặng lớn cho bộ máy hành chính của quốc gia tiếp nhận viện trợ, dẫn đến việc trùng lắp trong đầu tư nguồn lực, tạo ra sự lãng phí về thời gian, tiền bạc của các phía đối tác liên quan trong khâu thiết kế, xây dựng dự án; chưa kể đến khâu thực hiện và quản lí dự án, trong đó sự khác biệt trong pháp luật giữa nước nhận viện trợ và nhà tài trợ trong các lĩnh vực đấu thầu, mua sắm, kế toán, theo dõi dự án… có thể gây khó khăn cho các Ban quản lí dự án, đối tượng chịu sự ràng buộc của cả hai hệ thống này
4. Tính khả thi, quy mô của chương trình, dự án đầu tư bằng vốn ODA
Trước khi tiến hành thực hiện bất cứ một dự án, chương trình nào cũng đòi hỏi sự thẩm định kỹ lưỡng về tính khả thi của chúng trong mối tương quan giữa các điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực, địa hình, thời tiết… Những yếu tố này rất quan trọng, góp phần vào khả năng thành công của những dự án đó. Thiếu tính khả thi, dự án khi
triển khai vào thực tế sẽ gặp rất nhiều khó khăn, kéo dài thời gian thực hiện, phải thiết kế lại, thậm chí gây lãng phí vốn do không thể thực hiện được chương trình, dự án đã thiết kế. Mặt khác, quy mô của dự án cũng cần được cân nhắc và xem xét. Nếu triển khai trong diện rộng, quy mô lớn thì hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang lại cũng có thể bị giảm nếu không chuẩn bị các điều kiện tương hỗ phòng trừ. Để đảm bảo tính khả thi tốt, cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng và quy hoạch vùng dự án một cách rõ ràng.
5. Khả năng vốn đối ứng
“Vốn đối ứng” là giá trị các nguồn lực (tiền mặt, hiện vật) huy động trong nước để chuẩn bị và thực hiện các chương trình, dự án ODA theo yêu cầu của chương trình, dự án. Tuỳ theo từng chương trình, dự án, nhu cầu vốn đối ứng là khác nhau. Vốn đối ứng có thể bao gồm toàn bộ hoặc một số thành phần dưới đây:
Vốn chuẩn bị chương trình, dự án ODA
Chi phí nghiên cứu, điều tra, khảo sát, thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu ban đầu.
Chi phí lập văn kiện chương trình, dự án.
Chi phí cho ban chuẩn bị chương trình, dự án (kể cả chi phí cần thiết để đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm nòng cốt cho Ban quản lí chương trình, dự án trong giai đoạn sau).
Trong đó, vốn chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án ODA bao
gồm:
Chi phí cho Ban quản lí chương trình, dự án (lương, thưởng, phụ cấp, văn
phòng, phương tiện làm việc, chi phí hành chính, theo dõi, đánh giá dự án, giám sát chất lượng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán).
Chi phí thẩm định thiết kế, duyệt tổng dự toán, hoàn tất các thủ tục đầu tư xây dựng và thủ tục hành chính cần thiết khác. Chi phí tổ chức đấu thầu; Chi phí hội nghị, hội thảo, đào tạo, tập huấn nghiệp vụ quản lí và thực hiện chương trình, dự án.
Chi phí tiếp nhận và phổ biến công nghệ, kinh nghiệm, kỹ năng quốc tế. Chi phí tuyên truyền, quảng cáo các chương trình, dự án và các hoạt động tham dự của cộng đồng. Chi trả các loại thuế gián thu, phí hải quan, phí bảo hiểm theo quy định hiện hành.
Chi phí kiểm toán; chi phí thực hiện một số hoạt động cơ bản của chương trình, dự án (khảo sát, thiết kế kỹ thuật, thi công, đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư, xây dựng một số hạng mục công trình, mua sắm một số trang thiết bị)
Chi phí dự phòng và các chi phí hợp lý khác.
Các chương trình, dự án ODA, kể cả vốn không hoàn lại và vốn vay, các nhà tài trợ thường yêu cầu bên tiếp nhận phải có một khoản vốn đối ứng nhất định. Do đó, các chương trình, dự án ODA đều phải bảo đảm đủ số vốn đối ứng để chuẩn bị thực hiện và thực hiện. Nguồn vốn và cơ chế sử dụng vốn đối ứng phải được quy định trong quyết định phê duyệt văn kiện chương trình, dự án ODA.
Vốn đối ứng thuộc diện ngân sách Nhà nước cấp phát do cơ quan chủ quản bố trí đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ, với quy định pháp luật và điều ước quốc tế về ODA đã ký kết.
Các chương trình, dự án ODA thuộc diện Nhà nước cho vay lại từ ngân sách hoặc cấp phát một phần thì chủ dự án phải tự lo toàn bộ vốn đối ứng và phải giải trình đầy đủ về khả năng và kế hoạch đảm bảo vốn đối ứng trước khi ký hợp đồng vay lại.
Khả năng vốn đối ứng thường liên quan mật thiết đến công tác giải ngân nhanh hay chậm của một chương trình hay dự án. Nguồn vốn đối ứng đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện mua sắm vật tư, thiết bị… và nhất là công tác đền bù giải
phóng mặt bằng. Dự trù một quỹ đối ứng cần thiết đủ để thực hiện tốt giải ngân sẽ đảm bảo tiến độ và hiệu quả của chương trình, dự án đó.
6. Năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ trong công tác thẩm định, phê duyệt và quản lý các dự án ODA
Đội ngũ cán bộ luôn đóng vai trò trung tâm của các chương trình, dự án. Năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ tốt sẽ tạo hiệu quả trong công tác thẩm định, phê duyệt cũng như trong quá trình triển khai, theo dõi và đánh giá dự án và ngược lại.
Cần phải nói thêm rằng, không chỉ trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ các cấp quản lí và thực hiện trong nước mà cả những chuyên gia tư vấn nước ngoài cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và hiệu quả của mỗi dự án. Cần tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực thể chế để bảo đảm sự thành công và hiệu quả của các chương trình, dự án đó.
Tóm lại, ODA là một bộ phận có tầm quan trọng đặc biệt của các nguồn vốn vay và tài trợ quốc tế. Nguồn vốn này có những ảnh hưởng tích cực tới sự phát triển kinh tế
-xã hội của mỗi quốc gia, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhất là đối với các nước đang phát triển.
ODA chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, vì vậy cần xem xét và đánh giá toàn diện khả năng ảnh hưởng của các nhân tố này để góp phần đẩy mạnh việc thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng ODA phù hợp với đặc thù của từng chương trình, dự án đầu tư.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA TRONG NGÀNH LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM
I. QUY TRÌNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA Ở VIỆT NAM
Quy trình thu hút, quản lí và sử dụng ODA được tiến hành theo các bước chủ yếu
sau:
1. Vận động, đàm phán ký kết điều ước quốc tế khung về ODA
Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA tại hội nghị thường niên nhóm Tư vấn các nhà tài trợ (Hội nghị CG). Trong tuần thứ nhất của tháng 8 hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản hướng dẫn các cơ quan chủ quản chuẩn bị vào trước cuối tháng 9 hàng năm, các cơ quan chủ quản gửi cho Bộ Kế hoạch và đầu tư danh mục các chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA tại hội nghị CG thường niên.
Phối hợp các hoạt động vận động ODA, bao gồm: Tổ chức hội nghị điều phối ODA theo ngành, tổ chức hội nghị điều phối ODA theo lãnh thổ, các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài tổ chức vận động ODA….Trên cơ sở kết quả vận động ODA, Bộ Kế hoạch và đầu tư tổng hợp trình thủ tướng Chính phủ danh mục chương trình, dự án ODA đối với nhà tài trợ tương ứng do các cơ quan chủ quản (Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh) đề xuất và các chương trình, dự án ODA do nhà tài trợ đề xuất.
Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế khung về ODA. Bộ kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, văn phòng Chính phủ và các cơ quan có nhu cầu ODA chuẩn bị nội dung và tiến hành đàm phán, ký kết với nhà tài trợ các điều ước quốc tế khung về ODA
Thông báo điều ước quốc tế khung về ODA. Sau khi điều ước quốc tế khung về ODA đã được ký kết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho các cơ