túng trong việc xây dựng kế hoạch để mở rộng các nguồn tài chính cần thiết nhằm phục vụ công tác duy trì và bảo dưỡng công trình.
Đối với các nhận định BV1TH, BV5TH được đánh giá với mức điểm cao nhất, thể hiện các dự án sử dụng vốn ODA trong ngành thông tin truyền thông ở Việt Nam đều có mức độ sử dụng vận hành một cách rất thường xuyên, vai trò giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước đối với việc giám sát các dự án này cũng đặc biệt được nhấn mạnh.
Bảng 2.6: Tính bền vững của các dự án sử dụng vốn ODA trong ngành thông tin truyền thông ở Việt Nam
Nhận định khảo sát cán bộ quản lý | Kết quả đánh giá | Biến mã hóa | Nhận định khảo sát người dân thụ hưởng | Kết quả đánh giá | |||
Trung bình | Độ lệch chuẩn | Trung bình | Độ lệch chuẩn | ||||
BV1CG | Thời điểm hoàn công, đã có kế hoạch thực tế thỏa đáng về việc duy trì và bảo dưỡng thuộc dự án này? | 4,34 | 0,677 | BV1TH | Dự án này đã, đang và sẽ thường xuyên được sử dụng, vận hành tại địa phương? | 4,25 | 0,844 |
BV2CG | Cơ cấu tổ chức và nhân lực quản lý, điều hành công tác duy trì và bảo dưỡng thuộc dự án đã được thành lập vào thời điểm hoàn thành việc xây dựng? | 4,03 | 0,678 | BV2TH | Cơ quan quản lý công tác duy trì và bảo dưỡng thuộc dự án đã được thành lập vào thời điểm hoàn thành việc xây dựng | 3,56 | 0,866 |
BV3CG | Kế hoạch mở rộng nguồn tài chính cần thiết cho việc duy trì và bảo dưỡng thuộc dự án đã được thiết lập vào thời điểm hoàn thành việc xây dựng? | 3,37 | 0,559 | BV3TH | Khi thực hiện cũng như khi đã hoàn thành, chính quyền luôn có sự cân nhắc, nghiên cứu để dự án có thể nâng cao khả năng hoạt động, phục vụ tốt hơn nữa cho phát triển kinh tế | 3,23 | 0,841 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Hiệu Quả Sử Dụng Vôn Hỗ Trợ Phát
- Phân Bổ Vốn Oda Ký Kết Theo Ngành, Lĩnh Vực Giai Đoạn 2001 - 2005
- Tính Hiệu Quả Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Oda Trong Ngành Thông Tin Truyền Thông Ở Việt Nam
- Đánh Giá Năng Lực Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý, Điều Hành
- Kết Quả Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Hỗ Trợ Phát Triển Chính Thức Trong Ngành Thông Tin Truyền Thông Ở Việt Nam
- Các Còn Số Cụ Thể Trong Mục Tiêu Của Ngành Thông Tin Truyềnn Thông Giai Đoạn Tới
Xem toàn bộ 135 trang tài liệu này.
- xã hội của địa phương? | |||||||
BV4CG | Các cấp có liên quan sẽ thực hiện cam kết đảm bảo các yêu cầu trong vận hành, bảo dưỡng, bảo vệ các công trình, dự án sau khi đã được bàn giao? | 4,21 | 0,731 | BV4TH | Người dân và chính quyền các cấp có liên quan cam kết đảm bảo các yêu cầu trong vận hành, bảo dưỡng, bảo vệ công trình, dự án sau khi đã được bàn giao? | 3,40 | 0,911 |
BV5CG | Dự án sẽ tiếp tục được theo dõi, giám sát, đánh giá các cấp khi đã kết thúc? | 4,15 | 0,662 | BV5TH | Chính quyền địa phương vẫn thường xuyên tham gia giám sát dự án này? | 3,71 | 0,882 |
Nguồn: Kết quả từ phiếu điều tra được phân tích
2.3.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Phân tích đánh giá độ tin cậy nhằm kiểm tra tính thống nhất của các mệnh đề/câu hỏi của một thang đo (Nguyễn Văn Thắng, 2015). Kiểm định Cronbach’s Alpha được sử dụng để đánh giá độ tin cậy về sự tương quan giữa các biến quan sát của thang đo. Theo nhiều nhà nghiên cứu đề nghị hệ số Cronbach-alpha từ 0,6 trở lên là có thể chấp nhận được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu. Tuy nhiên, theo Nunnally & Bernstein (1994), hệ số Cronbach-alpha không cho biết biến nào nên loại bỏ và biến nào nên giữ lại. Bởi vậy, bên cạnh hệ số Cronbach-alpha, người ta còn sử dụng hệ số tương quan biến tổng và những biến nào có tương quan biến tổng < 0,3 sẽ bị loại bỏ. Như vậy, hệ số tương quan biến tổng của từng biến phải đạt mức từ 0,3 trở lên mới có thể được đưa vào phân tích tiếp, các biến có hệ số này thấp hơn mức 0,3 sẽ được coi là biến rác và bị loại bỏ trước khi đi vào giai đoạn phân tích nhân tố.
Bảng 2.7: Phân tích đánh giá độ tin cậy của thang đo hiệu quả sử dụng vốn ODA trong ngành thông tin truyền thông đối với cán bộ quản lý
Tương quan biến tổng | Cronbach's Alpha nếu loại biến | |
Cronbach's Alpha = 0,646 | ||
PH1CG | 0,506 | 0,544 |
PH2CG | 0,553 | 0,517 |
PH3CG | 0,244 | 0,675 |
PH4CG | 0,526 | 0,539 |
PH5CG | 0,240 | 0,671 |
Cronbach's Alpha = 0,606 | ||
HQ1CG | 0,641 | 0,334 |
HQ2CG | 0,479 | 0,463 |
HQ3CG | 0,142 | 0,685 |
HQ4CG | 0,336 | 0,586 |
Cronbach's Alpha = 0,606 |
HS1CG | 0,324 | 0,609 |
HS2CG | 0,445 | 0,522 |
HS3CG | 0,305 | 0,612 |
HS4CG | 0,387 | 0,538 |
HS5CG | 0,521 | 0,475 |
Cronbach's Alpha = 0,702 | ||
TD1CG | 0,359 | 0,782 |
TD2CG | 0,623 | 0,468 |
TD3CG | 0,606 | 0,495 |
Cronbach's Alpha = 0,822 | ||
BV1CG | 0,713 | 0,758 |
BV2CG | 0,697 | 0,762 |
BV3CG | 0,378 | 0,867 |
BV4CG | 0,73 | 0,751 |
BV5CG | 0,671 | 0,771 |
Nguồn: Kết quả từ phiếu điều tra được phân tích
Tuy nhiên, dựa trên kiểm định Cronbach’s Alpha, để tăng độ tin cậy của thang đo, ta cần loại bỏ một số biến khi biến đó có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến đó khi có đầy đủ quan sát, cụ thể: PH3CG, PH5CG, HQ3CG, HS3CG, BV3CG.
Kết quả kiểm định dữ liệu đối với thang đo khảo sát hiệu quả sử dụng vốn ODA trong ngành thông tin truyền thông của đối tượng cán bộ quản lý dự án cho thấy hệ số Cronbach-alpha nếu loại biến của một số biến quan sát (như TD1CG, HS1CG) có cao hơn giá trị hiện tại nhưng việc giữ lại vẫn đảm bảo hệ số Cronbach- alpha đạt mức >0,6 và các biến quan sát này đều mang thông tin cần thiết cho dữ liệu cần khảo sát nên theo quan điểm của CHV vẫn giữ lại.
Kết quả kiểm định dữ liệu đối với thang đo khảo sát hiệu quả sử dụng vốn ODA trong ngành thông tin truyền thông đối với người dân thụ hưởng cho thấy các hệ số tương quan biến tổng đều >0,3, hệ số Cronbach-alpha đều đạt mức >0,6,
hệ số Cronbach-alpha nếu loại biến của biến quan sát HS1TH có cao hơn giá trị hiện tại nhưng việc giữ lại vẫn đảm bảo hệ số Cronbach-alpha đều đạt mức >0,6 và biến quan sát này mang thông tin cần thiết cho dữ liệu cần khảo sát nên theo quan điểm của tác giả, vẫn giữ lại biến quan sát này.
Bảng 2.8: Phân tích đánh giá độ tin cậy của thang đo hiệu quả sử dụng vốn ODA trong ngành thông tin truyền thông đối với người thụ hưởng
Tương quan biến tổng | Cronbach's Alpha nếu loại biến | |
Cronbach's Alpha = 0,827 | ||
PH1TH | 0,673 | 0,779 |
PH2TH | 0,624 | 0,793 |
PH3TH | 0,622 | 0,793 |
PH4TH | 0,578 | 0,807 |
PH5TH | 0,627 | 0,792 |
Cronbach's Alpha = 0,774 | ||
HQ1TH | 0,487 | 0,763 |
HQ2TH | 0,68 | 0,66 |
HQ3TH | 0,675 | 0,664 |
HQ4TH | 0,48 | 0,766 |
Cronbach's Alpha = 0,658 | ||
HS1TH | 0,403 | 0,701 |
HS2TH | 0,626 | 0,334 |
HS3TH | 0,444 | 0,621 |
Cronbach's Alpha = 0,739 | ||
TD1TH | 0,607 | 0,603 |
TD2TH | 0,571 | 0,645 |
TD3TH | 0,523 | 0,701 |
Cronbach's Alpha = 0,879 | ||
BV1TH | 0,648 | 0,868 |
BV2TH | 0,685 | 0,86 |
BV3TH | 0,669 | 0,863 |
BV4TH | 0,773 | 0,838 |
BV5TH | 0,784 | 0,836 |
Nguồn: Kết quả từ phiếu điều tra được phân tích
2.4.Thực trạng mức độ tác động của các nhân tố tới hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức trong ngành thông tin truyền thông ở Việt Nam
2.4.1. Đánh giá tính đồng bộ của chính sách quản lý
Kết quả đánh giá đối với nhân tố Tính đồng bộ của chính sách quản lý hiện nay đang ở mức trung bình và khá, mức điểm đánh giá cụ thể được thể hiện thông qua bảng tổng hợp dưới đây:
Bảng 2.9: Tổng hợp đánh giá về Tính đồng bộ chính sách quản lý
Nhận định khảo sát | Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
CS1 | Chính sách, chiến lược thu hút ODA cho ngành thông tin truyền thông của Việt Nam được xây dựng trên các căn cứ rõ ràng, được hoạch định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ? | 3,84 | 0,782 |
CS2 | Cơ chế, chính sách quản lý ODA trong ngành thông tin truyền thông của Việt Nam phù hợp với cơ chế, chính sách quản lý ODA đặc thù của nhà tài trợ trên nguyên tắc tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam? | 3,54 | 0,725 |
CS3 | Khi xây dựng chương trình thu hút ODA trong, chính phủ Việt Nam thường lường trước những rủi ro chính sách trong thời gian thực hiện dự án? | 2,99 | 0,743 |
CS4 | Hệ thống văn bản chỉ đạo, điều hành về ODA được ban hành kịp thời, đảm bảo đáp ứng tình hình thực tế? | 2,97 | 0,760 |
CS5 | Công tác giải phóng mặt bằng được thực hiện kịp thời so với yêu cầu tiến độ mà dự án ODA đặt ra? | 2,58 | 1,019 |
CS6 | Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán các dự án; tăng cường sự giám sát của Quốc hội đối với các dự án ODA ở Việt Nam đã được chú trọng? | 3,46 | 0,876 |
Nguồn: Kết quả từ phiếu điều tra được phân tích
Các nhận định nằm dao động từ mức 2,58 đến 3,84. Nhận định đạt mức điểm đánh giá cao nhất là “Chính sách, chiến lược thu hút ODA cho thông tin truyền thông của Việt Nam được xây dựng trên các căn cứ rõ ràng, được hoạch định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ” với 3,84. Một số nội dung có mức điểm đánh giá khá thấp như “Công tác giải phóng mặt bằng” chỉ đạt 2,58. Điều này cũng thể hiện một thực tế tồn tại lâu nay, nhiều dự án nằm giữa các khu đô thị, lại thiếu vốn đối ứng phục vụ giải phóng mặt bằng nên công tác giải phóng gặp rất nhiều khó khăn, ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ và tổng mức đầu tư dự án. Hầu hết các dự án xây dựng công trình thông tin truyền thông đều bị chậm bàn giao mặt bằng, nhiều gói thầu gần đến thời điểm kết thúc thời gian thi công vẫn chưa được bàn giao đủ mặt bằng.
2.4.2. Đánh giá Năng lực tài chính
Bảng 2.10: Tổng hợp đánh giá về Năng lực tài chính
Nhận định khảo sát | Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
TC1 | Trong các giai đoạn thực hiện dự án ODA tiến độ giải ngân vốn của các nhà tài trợ luôn theo đúng kế hoạch đề ra? | 4,23 | 0,704 |
TC2 | Các nhà tài trợ luôn có vốn dự phòng cho các rủi ro có thể xảy ra trong từng dự án? | 3,97 | 0,636 |
TC3 | Vốn đối ứng cho các dự án ODA của phía Việt Nam được triển khai đầy đủ, kịp thời giúp cho hiệu quả thực hiện các dự án tốt hơn? | 3,79 | 0,588 |
TC4 | Không có tình trạng sử dụng vốn ODA trong ngành thông tin truyền thông sai mục đích? | 3,85 | 0,716 |
Kết quả đánh giá đối với nhân tố Năng lực tài chính hiện nay đang ở mức khá và cao, mức điểm đánh giá cụ thể được thể hiện thông qua bảng 3.12. Các nhận định nằm dao động từ mức 3,79 đến 4,23. Nhận định đạt mức điểm đánh giá cao nhất là “Tiến độ giải ngân vốn của các nhà tài trợ” với 4,23. Nội dung có mức điểm đánh giá thấp nhất là “Vốn đối ứng” đạt 3,79. Thiếu vốn đối ứng cho các dự án ODA chắc chắn sẽ tiếp tục là một trong những rào cản lớn trong phát triển