Kết quả thống kê dữ liệu khảo sát về tính phù hợp của các dự án sử dụng vốn ODA trong ngành thông tin truyền thông cho thấy, các cán bộ tham gia quản lý, điều hành các dự án có đánh giá chủ yếu ở mức khá và cao, trong khi người dân thụ hưởng thì đánh giá ở mức khá và trung bình. Chi tiết kết quả đánh giá đã được thể hiện ở bảng 3.4.
Nhận định PH1CG , PH2CG, PH4CG là những nhận định có mức điểm đánh giá ở mức cao nhất cho thấy các dự án sử dụng vốn ODA trong ngành thông tin truyền thông đều có mục tiêu đặt ra ban đầu rất phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội của Việt Nam trong từng thời kỳ và tôn chỉ của các nhà tài trợ. Nhận định PH3CG có mức điểm đánh giá thấp nhất và ở mức trung bình thể hiện kế hoạch, thiết kế của dự án có được sửa chữa nhiều lần trong quá trình thực hiện nhưng sự thay đổi đó có mức tác động không đáng kể đến thời gian và chi phí xây dựng công trình. Tiến độ và chi phí của công trình chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác với mức độ trực tiếp hơn rất nhiều.
Sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan ban ngành và địa phương nơi có dự án triển khai thực hiện được đánh giá ở cả hai đối tượng được khảo sát đều ở mức khá (3.96 và 3.93). Điều này thể hiện sự phối hợp là tương đối đồng bộ, hài hòa giữa các đơn vị từ thi công, giám sát và quản lý các dự án ODA.
Đối với các nhận định PH2TH, PH1TH được đánh giá với mức điểm cao nhất, thể hiện các dự án sử dụng vốn ODA trong ngành thông tin truyền thông ở Việt Nam đã đáp ứng được nhu cầu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương và nguyện vọng chính đáng của người dân. Đối với mức điểm đánh giá thấp nhất 2,94 thể hiện một số băn khoăn của người dân trong quá trình thực hiện dự án như chi phí giải phóng mặt bằng chưa hợp lý…
56
Bảng 2.3: Tính hiệu quả của các dự án sử dụng vốn ODA trong ngành thông tin truyền thông ở Việt Nam
Nhận định khảo sát cán bộ quản lý | Kết quả đánh giá | Biến mã hóa | Nhận định khảo sát người dân thụ hưởng | Kết quả đánh giá | |||
Trung bình | Độ lệch chuẩn | Trung bình | Độ lệch chuẩn | ||||
HQ1CG | Sau khi kết thúc, dự án đã đạt được các mục tiêu đề ra ban đầu? | 3,67 | 0,729 | HQ1TH | Dự án đã đáp ứng được kỳ vọng ban đầu của người dân ở địa phương? | 4 | 0,831 |
HQ2CG | Dự án có tiến độ thực hiện đảm bảo theo kế hoạch đặt ra và hoàn thành đúng hạn? | 3,07 | 0,751 | HQ2TH | Quá trình thực hiện dự án hoàn toàn không bị gián đoạn? | 2,57 | 1,009 |
HQ3CG | Vốn đối ứng của phía Việt Nam luôn được triển khai đầy đủ, kịp thời trong quá trình thực hiện dự án? | 2,8 | 0,662 | HQ3TH | Dự án được hoàn thành đúng hạn? | 2,61 | 0,967 |
HQ4CG | Vốn ODA được giải ngân đáp ứng tốt, giúp cho dự án thực hiện đạt hiệu quả tốt hơn? | 3,78 | 0,885 | HQ4TH | Dự án đã mang lại cho người dân địa phương nhiều giá trị và lợi ích đáng ghi nhận? | 4,07 | 0,816 |
Có thể bạn quan tâm!
- Bài Học Kinh Nghiệm Đối Với Việt Nam
- Thực Trạng Hiệu Quả Sử Dụng Vôn Hỗ Trợ Phát
- Phân Bổ Vốn Oda Ký Kết Theo Ngành, Lĩnh Vực Giai Đoạn 2001 - 2005
- Tính Bền Vững Của Các Dự Án Sử Dụng Vốn Oda Trong Ngành Thông Tin Truyền Thông Ở Việt Nam
- Đánh Giá Năng Lực Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý, Điều Hành
- Kết Quả Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Hỗ Trợ Phát Triển Chính Thức Trong Ngành Thông Tin Truyền Thông Ở Việt Nam
Xem toàn bộ 135 trang tài liệu này.
Nguồn: Kết quả từ phiếu điều tra được phân tích
57
Kết quả thống kê dữ liệu khảo sát cho thấy, các cán bộ tham gia quản lý, điều hành các dự án đánh giá tính hiệu quả của các dự án sử dụng vốn ODA trong ngành thông tin truyền thông ở Việt Nam ở mức khá với nhận định HQ1CG, HQ4CG và trung bình với 2 nhận định HQ2CG, HQ3CG thể hiện tiến độ thực hiện dự án thường không đúng với kế hoạch đề ra, đặc biệt tiến độ cung cấp vốn đối ứng có mức điểm đánh giá thấp nhất phần nào thể hiện nguyên nhân chậm trễ về tiến độ thực hiện các dự án hiện nay.
Đối với người dân thụ hưởng thì đánh giá ở mức khá và trung bình. Chi tiết kết quả đánh giá đã được thể hiện ở bảng 3.5. Nhận định HQ4TH, HQ1TH là những nhận định có mức điểm đánh giá ở mức cao nhất là 4,07 và 4 cho thấy các dự án sử dụng vốn ODA trong ngành thông tin truyền thông phần nào đã đáp ứng được nguyện vọng mong muốn của người dân địa phương. Việc hoàn thành các dự án này đã thực sự đem lại nhiều lợi ích kinh tế - xã hội đáng ghi nhận.
Cùng chung nhận định đối với các cán bộ quản lý, các nhận định HQ2TH, HQ3TH được đánh giá với mức điểm thấp nhất nhất, thể hiện nhiều dự án sử dụng vốn ODA trong ngành thông tin truyền thông ở Việt Nam đã và đang triển khai với tiến độ thực hiện và hoàn thành chậm hơn so với kế hoạch dự kiến.
Về tính hiệu suất của các dự án sử dụng vốn ODA trong ngành thông tin truyền thông, kết quả thống kê dữ liệu khảo sát của các cán bộ tham gia quản lý điều hành các dự án có đánh giá ở cả 3 mức cao, khá và trung bình trong khi người dân thụ hưởng thì đánh giá ở mức khá và trung bình. Chi tiết kết quả đánh giá đã được thể hiện ở bảng 3.6.
Nhận định HS1CG ,HS2CG là những nhận định có mức điểm đánh giá ở mức cao nhất cho thấy các cán bộ tham gia quản lý điều hành các dự án sử dụng vốn ODA trong ngành thông tin truyền thông đều nắm vững quy trình, nội dung, yêu cầu của các dự án; việc tham gia các dự án đã được thực hiện công bằng và minh bạch. Nhận định HS3CG được đánh giá thấp nhất với 3,04 và ở
mức trung bình thể hiện chi phí xây dựng các dự án đều có mức đầu tư thực tế vượt dự toán do nhiều nguyên nhân khách quan chủ quan khác nhau.
Đối với các nhận định HS3TH, HS2TH được đánh giá với mức điểm khá, thể hiện các dự án sử dụng vốn ODA trong ngành thông tin truỳen thông ở Việt Nam đã phần nào đáp ứng được kỳ vọng mà người dân đặt ra ban đầu, các chính sách đối thoại, hỗ trợ giải phóng mặt bằng đã được các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện đầy đủ, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
Bảng 2.4: Tính hiệu suất của các dự án ODA trong ngành thông tin truyền thông ở Việt Nam
Nhận định khảo sát cán bộ quản lý | Kết quả đánh giá | Biến mã hóa | Nhận định khảo sát người dân thụ hưởng | Kết quả đánh giá | |||
Trung bình | Độ lệch chuẩn | Trung bình | Độ lệch chuẩn | ||||
HS1CG | Anh/Chị nắm rõ mục đích, nội dung, và các yêu cầu của dự án này từ khi dự án chuẩn bị được thực hiện cho đến nay? | 4,27 | 0,713 | HS1TH | Anh/Chị đã thực hiện tốt vai trò giám sát của người dân trong quá trình thực hiện dự án? | 2,59 | 1,069 |
HS2CG | Thời điểm dự án bắt đầu, đã thực hiện các thủ tục công bằng và minh bạch trong việc tham gia các dự án xây dựng đường bộ công? (ít nhất đã có phương thức đấu thầu công khai) | 3,98 | 0,659 | HS2TH | Công tác đối thoại, giải thích cơ chế chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng các dự án được chính quyền địa phương thực hiện tốt, bảo đảm quyền lợi chính đáng, hợp pháp của người dân và tiến độ dự án? | 3,45 | 0,9 |
HS3CG | Chi phí xây dựng thực tế đồng nhất (có mức tăng giảm không đáng kể) với chi phí xây dựng trên kế hoạch? | 3,04 | 1,113 | HS3TH | Anh/Chị có nhận thấy sự đầu tư của dự án này tương xứng với lợi ích kỳ vọng mang lại cho người dân ở địa phương? | 3,89 | 0,665 |
So sánh với các công trình đường bộ khác có đặc điểm tương đồng với dự án (ít nhất 2 trường hợp) về thời gian thực hiện và các đặc tính khác (quy mô đường và các thiết bị) thì chi phí xây dựng 1 km đường ở dự án này ở mức tương đương? | 3,32 | 0,843 | |||||
HS5CG | Trong chi phí dành cho việc xây dựng, về mặt tổng thể, dự án đã thanh toán kịp thời cho bên cung ứng nguyên vật liệu và nhân công? | 3.64 | 0,741 |
Nguồn: Kết quả từ phiếu điều tra được phân tích
Bảng 2.5: Tính tác động của các dự án sử dụng vốn ODA trong ngành thông tin truyền thông ở Việt Nam
Nhận định khảo sát cán bộ quản lý | Kết quả đánh giá | Biến mã hóa | Nhận định khảo sát người dân thụ hưởng | Kết quả đánh giá | |||
Trung bình | Độ lệch chuẩn | Trung bình | Độ lệch chuẩn | ||||
TD1CG | Quá trình thực hiện dự án không gây những ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống sinh hoạt của người dân địa phương? | 4,03 | 5,806 | TD1TH | Quá trình thực hiện dự án không gây những ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống sinh hoạt của người dân địa phương? | 3,47 | 0,715 |
TD2CG | Có sự thay đổi rõ rệt về công nghiệp hoặc sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương (đơn vị hành chính có đoạn đường dự án đi qua) kể từ thời điểm hoàn thành dự án cho đến nay? | 4,17 | 0,773 | TD2TH | Có sự thay đổi rõ rệt về công nghiệp hoặc sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương kể từ thời điểm hoàn thành dự án cho đến nay? | 3,66 | 0,661 |
TD3CG | Thông qua dự án này, mối quan hệ trên mọi mặt, bao gồm cả lĩnh vực ngoại giao giữa Việt Nam và nước tài trợ có sự thay đổi rất tích cực? | 3,94 | 0,705 | TD3TH | Sau khi hoàn thành, đã lắp đặt biển bảng thông tin dự án để người dân được biết đây là dự án hợp tác với nhà tài trợ thuộc quốc gia nào đó? | 3,31 | 0,599 |
Nguồn: Kết quả từ phiếu điều tra được phân tích
Kết quả thống kê dữ liệu khảo sát về tính tác động của các dự án sử dụng vốn ODA trong ngành thông tin truyền thông cho thấy, các cán bộ tham gia quản lý điều hành các dự án có đánh giá ở mức khá, trong khi người dân thụ hưởng thì đánh giá ở mức khá và trung bình. Chi tiết kết quả đánh giá đã được thể hiện ở bảng 3.7.
Nhận định TD2CG, TD2TH là nhận định có điểm đánh giá ở mức cao nhất ở cả 2 đối tượng khảo sát cho thấy các dự án sử dụng vốn ODA trong ngành thông tin truyền thông đã tác động tạo nên sự thay đổi rất rõ rệt về kinh tế - xã hội của địa phương khi hoàn thành.
Đối với các nhận định TD3TH được đánh giá với mức điểm thấp nhất (3,31), thể hiện sự phổ biến về mặt thông tin các dự án sử dụng vốn ODA trong ngành thông tin truyền thông ở Việt Nam chưa được như kỳ vọng đối với người dân thụ hưởng. Chỉ có các dự án đang triển khai thì người dân có thể nắm được 1 phần thông tin còn những dự án đã hoàn thành lâu thì người dân ít hoặc thực sự chưa quan tâm đến thông tin về nhà tài trợ của các dự án đó. Nhận định TD1TH được đánh giá với mức điểm 3,47 thể hiện một số ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống sinh họat của người dân địa phương trong quá trình thực hiện dự án như tiếng ồn, ô nhiễm, an ninh trật tự, thiệt hại về tài sản như gây nứt, lún nhà cửa, ảnh hưởng cây trồng, vật nuôi của người dân.
Kết quả thống kê dữ liệu khảo sát về tính bền vững của các dự án sử dụng vốn ODA trong ngành thông tin truyền thông cho thấy, các cán bộ tham gia quản lý điều hành các dự án và người dân thụ hưởng đều có đánh giá ở cả 3 mức cao, khá và trung bình. Chi tiết kết quả đánh giá đã được thể hiện ở bảng 3.8.
Nhận định BV1CG, BV4CG là những nhận định có mức điểm đánh giá ở mức cao nhất cho thấy các dự án sử dụng vốn ODA trong ngành thông tin truyền thông đều được các cấp có liên quan xây dựng các kế hoạch, quy chế nhằm đảm bảo các yêu cầu trong vận hành và bảo vệ các công trình sau khi hoàn thành. Một số nhận định có mức điểm đánh giá thấp hơn như BV3CG thể hiện một số vướng mắc, lúng