Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần cơ điện lạnh - 14


liệu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty thì trong 3 năm 2018, 2019, 2020 thì lưu chuyển tiền thuần trong kỳ âm. Điều này sẽ ảnh hưởng đến năng lực tài chính của công ty và ảnh hưởng đến khả năng chi trả bằng tiền của công ty. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền nói riêng, Công ty cần duy trì lượng vốn tiền mặt hợp lý thông qua việc quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ và tài khoản thanh toán tại ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt cho doanh nghiệp, bù đắp tình trạng thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thiếu thừa tiền mặt trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn.

Để chủ động trong việc duy trì một lượng tiền mặt hợp lý, đảm bảo khả năng chi trả, Công ty cần áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm xử lý mất cân đối thu chi tiền mặt như đẩy nhanh tiến trình thu hồi các khoản nợ phải thu, đặc biệt là các khoản thu nội bộ, giải quyết triệt để các khoản nợ xấu vẫn còn tồn tại…, tận dụng tối đa các hạn mức mua chịu cũng như các khoản chiết khấu thanh toán của nhà cung cấp, giảm tốc độ thanh toán cho nhà cung cấp trong phạm vi cho phép, bán các tài sản thừa không sử dụng …

Bên cạnh đó, Công ty cần xây dựng mô hình dự báo dòng tiền ra và dòng tiền vào trong kỳ để dự báo nhu cầu tiền mặt cho hợp lý thông qua tổng hợp nhu cầu chi tiêu tiền mặt cũng như khả năng tạo tiền của từng bộ phận, phòng ban trong công ty. Cụ thể:

Khi có luồng tiền vào làm cho lượng tiền tồn dự trữ lớn hơn giới hạn trên của khoảng dự trữ cho phép, thì Công ty sử dụng số tiền vượt giới hạn đó để mua chứng khoán ngắn hạn, khai thác thêm lợi nhuận từ việc kinh doanh chứng khoán. Ngược lại, khi luồng tiền ra khỏi Công ty lớn, làm cho mức dự trữ tiền thấp hơn giới hạn dưới cho phép, khi đó Công ty sẽ bán ra một phần các chứng khoán ngắn hạn để đảm bảo lượng vốn bằng tiền dự trữ trong giới hạn cho phép.

Phòng kế toán - tài chính cần phải lập kế hoạch cân đối thu chi để đảm bảo khả năng chi trả và giảm thiểu các chi phí của doanh nghiệp.

+ Đối với các hợp đồng mua hàng ngoài kế hoạch tổng thể đã lập, bộ phận mua hàng cần phải thiết lập Phương án mua hàng. Trong phiếu mua hàng cần phải dự kiến lịch thanh toán chi tiết. Ví dụ: Kế hoạch của công ty theo từng kỳ, phòng vật tư thiết


bị sẽ phải mua thép từ nhà cung cấp A để phục vụ cho việc thi công. Trong phiếu mua hàng, bộ phận vật tư cần nêu rõ số lượng, chủng loại hàng, ngày thanh toán và thời gian nhận hàng kèm bản kế hoạch mua nguyên vật liệu chuyển cho phòng kế toán để phòng Kế toán tài chính làm căn cứ lập kế hoạch chi tiêu sơ bộ. Đối với các chỉ tiêu được giao, ngoài việc lập kế hoạch chỉ tiêu tổng thể theo từng kỳ, khi đã xác định chính xác thời điểm phát sinh chỉ tiêu, bộ phận có nhu cầu chỉ tiêu phải lập ngay giấy đề nghị chi tiêu gửi phòng kế toán.

+ Đối với các hợp đồng đầu ra, bộ phận dự án phải lập dự toán và gửi phòng Kế toán tài chính, trong đó ghi rõ tiến độ thanh toán dự kiến của từng dự án. Ví dụ: Đối với dự án A thì hợp đồng phải thể hiện rõ: từng đợt thanh toán: thanh toán vật liệu về đến chân công trình, thanh toán khi đạt 70% sản lượng bê tông sản xuất tại nhà máy,… gửi bộ phận vật tư. Bộ phận vật tư đối chiếu lượng hàng trong kho, nếu duyệt thì chuyển cho phòng dự án và chuyển cho phòng kế toán. Phòng Kế toán tài chính căn cứ vào đó để lập kế hoạch thu tiền sơ bộ. Trên cơ sở kế hoạch thu chi trong kỳ, phòng Kế toán tài chính sẽ thường xuyên nhắc nhở các bộ phận đốc thúc công tác thu tiền từ khách hàng. Trên cơ sở kế hoạch chỉ tiêu sơ bộ, kế hoạch thu chi sơ bộ, phòng kế toán tài chính sẽ lập kế hoạch thu chi và cân đối các nguồn tiền. Trong quá trình thực hiện, căn cứ các kế hoạch chỉ tiêu, kế hoạch thu tiền chính xác, cụ thể, phòng kế toán tài chính sẽ điều chỉnh kế hoạch thu chi cho phù hợp.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.

Thứ hai: Đánh giá các chi phí chung của công ty và xem có cơ hội nào cắt giảm chúng hay không. Việc cắt giảm những chi phí không cần thiết sẽ các tác động trực tiếp tới con số lợi nhuận. Các chi phí hoạt động, như thuê mướn, quảng cáo, lao động gián tiếp hay chi phí văn phòng, ... là những chi phí gián tiếp mà công ty phải chịu để vận hành hoạt động kinh doanh ngoài những chi phí trực tiếp như nguyên vật liệu hay lao động trực tiếp.

Thứ ba: Thanh lý những tài sản không được sử dụng cho các mục đích sinh lời, phục vụ hoạt động kinh doanh nói chung nhằm thu hồi một phần vốn và sử dụng chúng vì mục đích khác hiệu quả hơn như: thanh toán bớt các khoản nợ của công ty. Thứ tư: Cần tổ chức quản lý các khoản công nợ theo từng đối tượng cụ thể.

Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần cơ điện lạnh - 14

Đồng thời phân loại theo giá trị hợp đồng và phân loại theo thời hạn thanh toán theo


hợp đồng, nhằm chủ động trong công tác thanh toán, tránh tình trạng khi đến hạn thanh toán hợp đồng mà công ty vẫn chưa có nguồn để trả nợ.

Thứ năm: Đối với các khoản vay ngắn hạn và dài hạn, công ty cần xây dựng kế hoạch trả nợ cụ thể, đảm bảo trả đúng và đủ nợ để nâng cao uy tín của mình, tạo điều kiện cho những đợt vay sau.

Thứ sáu: Giám sát hiệu quả nhất các khoản thu của công ty nhằm đảm bảo rằng công ty đang viết hoá đơn và thu tiền khách hàng chuẩn xác nhất và đang nhận được các khoản thanh toán đúng hẹn. Việc các khách hàng thanh toán sớm và đều đặn sẽ đảm bảo một dòng tiền mặt ổn định cho công ty.

3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty có xu hướng giảm dần trong năm 2020. Chính vì vậy công ty cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Cụ thể đó là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động bởi lẽ, hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh chịu tác động trực tiếp của số vòng quay vốn lưu động, bên cạnh đó cũng cần quản trị tốt hiệu quả sử dụng vốn cố định.

* Các giải pháp nâng cao hiệu suất, hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty trong những năm 2018, 2019 và 2020 có xu hướng biến động không ổn định. Do đó, để nâng cao được hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì công ty cần quản trị VLĐ tốt hơn bằng các cách sau:

Thứ nhất: Công ty cần quản trị tốt hơn hàng tồn kho để nâng cao hiệu suất sử dụng hàng tồn kho

Số vòng luân chuyển hàng tồn kho giảm cho thấy tốc độ luân chuyển hàng tồn kho chậm vì thế công ty cần phải quản trị hàng tồn kho tốt hơn nữa. Hàng tồn kho là nhân tố ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty nên Công ty phải quản lý tốt hàng tồn kho để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Để quản lý tốt vốn dự trữ hàng tồn kho cần phối hợp từ khâu mua sắm,vận chuyển, dự trữ vật tư đến dự trữ thành phẩm, hàng hóa để bán. Trong đó, cần chú trọng một số biện pháp sau;

- Cần xác định đúng đắn số lượng, chất lượng nguyên vật liệu, vật tư đầu vào cần mua trong kỳ và lượng tồn kho dự trữ hợp lý cho các công trình.

- Tăng cường đàm phán để nhận những ưu đãi hơn về giá, thời gian giao hàng, điều kiện giao hàng. Tiến hành mua tập trung vật tư của cả dự án thay vì từng đơn


đặt hàng nhỏ lẻ để tận dụng chiết khấu thương mại được hưởng. Rà soát lại toàn bộ điều kiện giao hàng, điều kiện vận chuyển để giảm chi phí vận chuyển, xếp dỡ. Để có thể chủ động trong việc tìm kiếm nhà cung cấp, Công ty cần tăng cường hoạt động nghiên cứu các nguyên vật liệu đầu vào.

- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư đầu vào. Dự kiến xu thế biến động trong thời kỳ tới để có quyết định điều chỉnh phù hợp với việc mua sắm, dự trữ vật tư, hàng hóa có lợi cho công ty trước sự biến động của thị trường. Cho nên, Công ty cần xây dựng kế hoạch hợp lý.

- Tổ chức tốt công tác thi công đảm bảo tiến độ. Có chế độ thưởng tài chính nếu vượt tiến độ nhằm khích lệ tinh thần làm việc.

- Thực hiện lập dự phòng, giảm giá hàng tồn kho, bảo toàn vốn lưu động.

Thứ hai: Công ty quản lý chặt chẽ các khoản phải thu.

Như ở chương 2, phần thực trạng đã phân tích, khoản phải thu chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng tài sản lưu động của Công ty, đặc biệt là khoản phải thu của khách hàng. Việc kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu khoản phải thu quá cao sẽ mất đi cơ hội đầu tư và lợi nhuận. Mặt khác, khi số lượng các khoản phải thu nhiều, giá trị các khoản phải thu lớn thì Công ty phải tốn kém chi phí cho việc đòi nợ, chi phí cho việc tìm kiếm các nguồn vốn khác để bù đắp cho nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi thời gian tồn đọng các khoản phải thu kéo dài, thì các chi phí mất mát này sẽ tăng lên đáng kể. Thậm chí có thể không đòi được nợ gây thất thoát, tổn thất lớn… Do vậy, Công ty phải đặc biệt quan tâm trong việc quản lý chặt chẽ và giải quyết tốt các khoản phải thu.

Quản lý tốt các khoản phải thu giúp Công ty chủ động xác định luồng tiền vào Công ty, xác định lượng tiền cần dự trữ trong quá trình kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Để thực hiện được việc cấp tín dụng cho khách hàng thì vấn đề quan trọng của nhà quản lý là phải phân tích khả năng tín dụng của khách hàng. Công việc này phải bắt đầu bằng việc doanh nghiệp phải xây dựng một tiêu chuẩn tín dụng hợp lý, sau đó là việc xác minh phẩm chất tín dụng của khách hàng tiềm năng. Nếu tiềm năng tín dụng của khách hàng phù hợp với những tiêu chuẩn tối thiểu mà doanh nghiệp đưa ra thì tín dụng thương mại có thể chấp nhận được.


Tuy nhiên, việc thiết lập các tiêu chuẩn tín dụng của các nhà quản trị tài chính phải đạt tới sự cân bằng thích hợp. Nếu tiêu chuẩn tín dụng đặt ra quá cao sẽ loại bỏ nhiều khách hàng tiềm năng và sẽ giảm lợi nhuận, còn nếu tiêu chuẩn đặt ra quá thấp có thể làm tăng doanh thu nhưng sẽ có nhiều khoản tín dụng có rủi ro cao và chi phí thu tiền cũng cao. Vì vậy, doanh nghiệp cần xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, hiệu quả và cân đối.

- Đối với khách hàng chủ chốt (thường là những khách hàng mua hàng với doanh số lớn, thời gian làm việc trên 5 năm): tăng cường quản lý các khoản phải thu, lập mô hình tuổi nợ giúp Công ty theo dõi chi tiết thời hạn thanh toán. Lịch thu các khoản nợ phải được phân loại theo thời gian đáo hạn hay thời gian thanh toán, đảm bảo khách hàng thanh toán đúng thời hạn đã quy định của Công ty, tránh để tình trạng khoản thu rơi vào tình trạng nợ khó đòi.

- Đối với khách hàng mới (thời gian làm việc < 5 năm):

+ Thời hạn thanh toán: Những khách hàng mới với mức độ tin cậy chưa cao, nên áp dụng phương pháp thanh toán ngay hoặc yêu cầu lập bảo lãnh thanh toán vô điều kiện và không hủy ngang với những điều kiện và thời gian bảo lãnh cụ thể.

+ Điều khoản tín dụng: Áp dụng biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, hạn chế vốn bị chiếm dụng như chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, phạt vi phạm quá thời hạn.

Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu cần kiên quyết thực hiện thu đúng hạn, thu hết các khoản thu tới hạn bằng cách sắp xếp chúng theo độ dài thời gian để theo dõi và có biện pháp giải quyết các khoản phải thu khi đến hạn, theo dõi kỳ thu tiền bình quân khi thấy kỳ thu tiền bình quân tăng lên mà doanh thu không tăng có nghĩa là Công ty đang bị ứ đọng ở khâu thanh toán cần phải có biện pháp kịp thời để giải quyết. Từ đó, giúp Công ty tiết kiệm chi phí vốn trong sản xuất kinh doanh, tăng hiệu quả sử dụng vốn.

Thứ ba: Xác định chính sách bán chịu phù hợp.

Khi ký kết hợp đồng, đặc biệt là với các bạn hàng mới, các hợp đồng có giá trị lớn, trước hết công ty cần phải làm tốt công tác kiểm tra xem xét tình hình tài chính của khách hàng, có thể từ chối với những khách hàng có khả năng tài chính yếu kém hoặc nợ nần dây dưa. Trong các hợp đồng ký kết mới, công ty phải quy định chi tiết


và rõ ràng về các điều khoản về thanh toán như: thời hạn thanh toán (ví dụ : tạm ứng giá trị hợp đồng trước, lập bảo lãnh thanh toán,…), phương thức thanh toán (phải thanh toán qua hệ thống ngân hàng)… Bên cạnh đó, công ty cũng cần quy định cả hình thức phạt khi khách hàng vi phạm kỷ luật về thời gian thanh toán thông qua lãi suất phạt và cả biện pháp khuyến khích khi khách hàng thực hiện thanh toán nhanh, thanh toán sớm như: giảm giá hàng bán, chiết khấu bán hàng,.. Tuy nhiên, Công ty cần lưu ý vấn đề: các chính sách khuyến khích bán hàng, thanh toán hay các chính sách phạt đều phải dựa trên lãi suất bình quân liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh giao dịch để tránh tình trạng phạt quá nặng hoặc chiết khấu, giảm giá quá nhiều sẽ gây bất lợi cho Công ty về doanh thu.

Thứ tư: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền qua việc duy trì lượng tiền mặt hợp lý và huy động vốn vay từ nhiều nguồn khác nhau

* Các giải pháp nâng cao hiệu suất, hiệu quả sử dụng vốn cố định

Vốn cố định là bộ phận quan trọng cấu thành nên vốn kinh doanh của công ty. Mặc dù trong các năm 2018, 2019 và 2020 thì hiệu suất sử dụng vốn cố định có xu hướng tăng. Để nâng cao hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty thì cần có các giải pháp sau:

- Tăng cường công tác kiểm kê, đánh giá thực trạng vốn cố định và tài sản cố định hiện có: Đây là giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Trong điều kiện khoa học và công nghệ phát triển thì việc kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định thường xuyên nhằm hạn chế hao mòn vô hình của tài sản cố định. Việc tiến hành kiểm kê đánh giá lại tài sản cố đinhk không phải chỉ tiến hành một kỳ hoặc một số kỳ nào đó mà phải được tiến hành thường xuyên theo định kỳ nhằm phát hiện kịp thời những mặt tích cực, tiêu cực trong công tác quản lý, sử dụng tài sản cố định. Việc tiến hành kiểm kê tài sản cố định phải được tiến hành theo các loại giá bao gồm nguyên giá, giá trị còn lại, giá khôi phục hoàn toàn và giá khôi phục còn lại nhằm phản ánh đầy đủ hiện trạng và biến động về giá trị của tài sản cố định do hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình sau một thời gian sử dụng.

- Tăng cường các biện pháp nhằm bảo toàn vốn cố định

Bảo toàn vốn cố định trước hết phải duy trì thường xuyên hình thái vật chất, đặc tính sử dụng, năng lực sản xuất kinh doanh ban đầu của tài sản hiện có. Điều đó có


nghĩa là trong quá trình sử dụng công ty không được làm mất mát tài sản cố định, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa lớn nhằm duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của tài sản cố định, không để tài sản cố định xuống cấp, hỏng trước thời hạn quy định

Trên góc độ tái sản xuất tài sản cố định, bảo toàn vốn cố định là phải duy trì được sức mua của vốn cố định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu, bất kể sự biến động của giá cả, thay đổi về tỷ giá hối đoái hoặc ảnh hưởng của tiến bộ của khoa học kỹ thuật.

- Tập trung quản lý, giám sát việc sử dụng tài sản cố định.

3.2.4. Duy trì việc sử dụng tiết kiệm các khoản chi phí

Trong năm 2020 công ty đã sử dụng tiết kiệm các khoản chi phí liên quan đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cụ thể là hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp/ doanh thu thuần đã có xu hướng giảm. Chính vì vậy trong những năm tiếp theo công ty cần có những biện pháp hợp lý sử dụng tiết kiệm các khoản chi phí, tránh thất thoát lãng phí... Việc tiết kiệm chi phí của công ty cần đi đôi với nâng cao uy tín của công ty. Công ty cần tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính trong quá trình hoạt động; sử dụng tiết kiệm chi phí trong công tác bán hàng; Lập kế hoạch chi phí, xây dựng được ý thức thường xuyên tiết kiệm chi phí để đạt được mục tiêu kinh doanh mà công ty đề ra.

Để giảm chi phí hiệu quả, trước hết nhà quản lý trong công ty cần phải phát hiện các chi phí cần phải cắt giảm bằng cách nhận diện và tập hợp các chi phí theo từng trung tâm và kết quả tính toán các biến động sẽ giúp phát hiện được các bộ phận yếu kém trong công ty trong việc quản lý và sử dụng chi phí.

Bên cạnh đó công ty cần xác định rõ ràng và nhất quán đâu là chi phí không cần thiết và không tạo ra giá trị gia tăng. Cần phân biệt các loại chi phí đóng góp vào sự tăng trưởng lợi nhuận và những chi phí có thể cắt giảm để chuyển phần tiết kiệm được sang những khu vực tăng trưởng, sinh lời của hoạt động kinh doanh. Các nhà quản lý sẽ tự trả lời các câu hỏi: Yếu tố nào trong các chi phí là cần thiết để giữ vị thế cạnh tranh hiện tại? Yếu tố nào không là cần thiết? Liệu những chi phí nhằm trợ giúp đội ngũ nhân viên bán hàng có thể cắt giảm được không? Còn các chi phí quản lý nhân sự, chi phí tài chính kế toán thì sao? Những yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận


hiện tại là gì và việc tái đầu tư đem lại những lợi ích nào? Giải quyết được các vấn đề câu hỏi này sẽ đảm bảo để công ty có thể đưa ra một chiến lược cắt giảm chi phí hiệu quả.

Công ty cần sử dụng các mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận và doanh số bán hàng để khích lệ sự cần thiết và gắn kết với hoạt động quản lý chi phí theo định hướng tăng trưởng bền vững.

Công ty cần xây dựng những điều kiện thích hợp cho việc cắt giảm chi phí hiện tại. Công ty nên xây dựng hệ thống báo cáo tài chính có trọng điểm, qua đó cung cấp các chi tiết về những khu vực chi phí cụ thể trong từng bộ phận trong công ty và có giải pháp ngăn ngừa việc chi tiêu không đúng chỗ. “Các chi phí trung tâm” được chia thành từng nhóm dưới sự quản lý trực tiếp của ban quản trị cấp cao. Nhóm các chi phí này bao gồm cả các chi phí cho hoạt động chức năng chủ chốt lẫn các hoạt động kinh doanh quan trọng. Mục đích của việc này nhằm quản lý tốt hơn các chi phí quan trọng và để nhận ra những khoản ngân sách có thể tiết kiệm được hiệu quả hơn nữa nhưng vẫn đảm bảo được những mục tiêu cơ bản và qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động kinh doanh trong công ty.

3.2.5. Tích cực tìm kiếm thị trường, khách hàng, đẩy mạnh công tác đấu thầu

Các giải pháp cần thực hiện như sau:

Thứ nhất, đẩy mạnh hoạt động marketing. Để làm tốt điều này Công ty cần triển khai các hoạt động:

- Xây dựng hệ thống thông tin thị trường để cung cấp những thông tin mới nhất về các hoạt động kinh tế kỹ thuật có liên quan đến mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở trong và ngoài nước.

- Tổ chức nghiên cứu thị trường trong nước, khu vực và thế giới một cách thường xuyên những vấn đề quan trọng như: cơ chế luật pháp, nhu cầu thị trường, đối thủ cạnh tranh, ngoài ra cần nghiên cứu các yếu tố đầu vào như: giá cả nguyên vật liệu, công nghệ tiên tiến…

- Tiếp tục khai thác các khu vực thị trường đang nắm giữ, đẩy mạnh công tác tiếp thị đến từng dự án, xây dựng mối quan hệ tốt với các chủ đầu tư và tư vấn.

- Tăng cường công tác nghiên cứu, phân tích, đánh giá thị trường để có chính sách kinh doanh chính xác, kịp thời. Đầu tư thời gian, tài chính hỗ trợ cho công tác đấu thầu.

Xem tất cả 126 trang.

Ngày đăng: 01/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí