Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Của Phạm Nguyên Giai


Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu kế toán của công ty.

Kiểm tra, kiểm soát:


Việc chấp hành bảo vệ tài sản, tiền vốn trong Công ty.


Việc chấp hành chế độ quản lý tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp và các chính sách, chế độ đối với người lao động.

Việc thực hiện chế độ thanh toán tiền mặt các hợp đồng, đơn hàng.


Việc giải quyết và xử lý các khoản thiếu hụt, các khoản nợ không đòi được và các khoản thiệt hại khác.

2.2.3.2.8. Kế toán quản trị:


Thông qua công tác tài chính – kế toán, nghiên cứu cải tiến tổ chức kinh doanh nhằm khai thác khả năng tiềm tàng, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả đồng vốn.

Tiến hành phân tích tình hình tài chính của công ty nhằm nhận định những điểm mạnh và điểm yếu của công ty, thông qua việc so sánh kết quả phân tích các mặt hoạt động công ty và với các doanh nghiệp khác.

2.2.3.2.9. Phòng Thu mua


Lập danh sách những nhà cung cấp có đủ năng lực và đảm bảo chất lượng ổn định cho từng loại hàng hoá, nguyên liệu mua vào. Thực hiện việc đánh giá định kỳ và đột xuất các nhà cung cấp dựa trên cơ sở những phiếu kiểm tra sản phẩm khi nhận của những lần mua hàng trước hoặc dựa trên những thông tin có được về những nhà cung cấp. Lên kế hoạch giao hàng tối ưu và tiết kiệm chi phí. Thực hiện việc giao nhận hàng, thu tiền theo quy định của Công ty.

2.2.3.2.10. Phòng R&D:


Nghiên cứu - phát triển sản phẩm để đưa ra công thức và phối hợp với bộ phận Sản Xuất để sản xuất ra số lượng lớn tung ra thị trường.

Phối hợp với Phòng Marketing nghiên cứu - phát triển bao bì phù hợp với sản phẩm và phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Nghiên cứu - phát triển công nghệ, tìm kiếm công nghệ sản xuất, chế biến tối ưu để cho ra đời sản phẩm (cả cũ lẫn mới) với chất lượng và giá thành tối ưu


2.2.3.2.11. Phòng Quản lý Chất lượng:


Phòng Quản lý nguyên liệu: Thực hiện kiểm tra nguyên vật liệu bán thành phẩm, thành phẩm và tồn kho theo định kỳ đối với các sản phẩm đang sản xuất trong công ty theo tiêu chuẩn kỹ thuật.

Phòng Quản lý chất lượng: Theo dõi kiểm tra, hỗ trợ các bộ phận trong việc thực hiện hoạt động khắc phục phòng ngừa. Xem xét, cập nhật và hợp thức hoá các tài liệu, thủ tục trong hệ thống Quản Lý Chất Lượng của công ty.

2.3. ẢNH HƯỞNG TỪ MÔI TRƯỜNG ĐẾN PHẠM NGUYÊN


2.3.1. Ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài


2.3.1.1. Phân tích đối thủ cạnh tranh của Phạm Nguyên


2.3.1.1.1. Công ty cổ phần Bibica


Bibica tiền thân là Công ty bánh kẹo Biên Hoà, được thành lập năm 1998 từ việc cổ phần hoá 3 phân xưởng bánh, kẹo và nha thuộc Công Ty đường Biên Hoà. Năm 2007, Công ty bánh kẹo Biên Hoà chính thức đổi tên thành Công ty Cổ Phần Bibica.

Hiện nay, Bibica là thương hiệu lớn thứ 2, chỉ sau Kinh Đô, với khoảng 8% thị phần bánh kẹo trên cả nước. Bibica đang chuyển dần hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ phục vụ phân khúc thị trường bình dân sang các loại bánh kẹo cao cấp và hướng tới xuất khẩu ra thị trường thế giới.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của Bibica tập trung vào 5 nhóm sản phẩm chính bao gồm: bánh, kẹo, nha, chocolate, và nhóm sản phẩm dinh dưỡng.

Điểm nổi bật:


Với 14 năm liền đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao, thương hiệu Bibica đã khẳng định được vị thế của mình trên phân khúc thị trường bánh kẹo Việt Nam, được người tiêu dùng biết đến và tin tưởng.

Đối với nguồn nguyên liệu đầu vào, đặc biệt là mặt hàng đường, BBC có lợi thế hơn các công ty khác trong cùng ngành vì có quan hệ mật thiết với công ty Đường Biên Hoà. Chính vì vậy, Bibica nắm bắt khá kịp thời biến động ảnh hưởng tới giá đường, cũng như giảm thiểu đáng kể chi phí vận chuyển và lưu kho.


Hệ thống phân phối của Bibica trải rộng khắp 64 tỉnh thành trên toàn quốc với trên 91 đại lý và trên 30.000 điểm bán lẻ.

Khó khăn:


Do hầu hết hệ thống máy móc công nghệ của Bibica đều nhập khẩu từ nước ngoài, nên công ty đang phải gánh chịu rủi ro về tỷ giá khá lớn. Việc tăng lên của tỷ giá như giai đoạn vừa qua đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới chi phí khấu hao, dẫn tới tăng chi phí sản xuất và giảm lợi nhuận của của Công ty.

Hiện nay, các sản phẩm của Bibica đang bị cạnh tranh gay gắt bởi các sản phẩm cùng loại và cán sản phẩm thay thế như trái cây, và nước uống trái cây.

2.3.1.1.2. Công ty cổ phần Kinh đô


Kinh Đô là doanh nghiệp chuyên sản xuất bánh kẹo, nước uống tinh khiết và nước ép trái cây. Các sản phẩm mà Kinh Đô sản xuất gồm: bánh cookie, bánh trung thu, cracker, bánh mì công nghiệp, bánh bông lan công nghiệp, bánh quế, sô cô la.

Hiện nay, Kinh Đô được biết đến là một doanh nghiệp dẫn đầu trên thị trường bánh kẹo Việt Nam với thị phần 28% và tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm ổn định trên 20%.

Sản phẩm: Các sản phẩm của Kinh Đô có thể phân thành 4 nhóm: bánh trung thu, bánh quy, bánh cracker và bánh mì công nghiệp. Nhiều năm qua, Công ty dẫn đầu thị trường Bánh Trung Thu với thị phần tuyệt đối 75% thị trường. Thị phần của các dòng sản phẩm còn lại là: bánh quy chiếm 25%, bánh cracker chiếm 34% và bánh mỳ công nghiệp chiếm 29%. Kinh Đô là công ty sản xuất bánh cracker đầu tiên và đây là lợi thế lớn của công ty trong việc giành được thị phần. Về bánh mỳ công nghiệp, kể từ năm 2008, do chậm trễ trong việc tung ra sản phẩm bánh mì mặn đáp ứng nhu cầu mới của thị trường, Kinh Đô đã đánh mất thị phần vào tay Hữu Nghị.

Điểm nổi bật:


Kinh Đô được biết đến là một doanh nghiệp dẫn đầu trên thị trường bánh kẹo Việt Nam với thị phần 28% và tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm ổn định trên 20%.

Công ty thường dẫn đầu thị trường về hầu hết các dòng sản phẩm, đặc biệt là dòng sản phẩm Bánh Trung Thu (chiếm đến 75% thị phần).


Kinh Đô có lợi thế về mặt thương hiệu với hệ thống phân phối rộng lớn, trải rộng khắp cả nước.

Công ty có những dự án bất động sản tiềm năng và hứa hẹn đem lại nguồn thu lớn trong tương lai như Dự án Tân An Phước và Dự án SJC Tower.

Khó khăn:


Một số dòng sản phẩm của Công ty có sự tăng trưởng chậm lại và dần đánh mất thị phần vào tay các đối thủ khác (ví dụ như bánh mỳ công nghiệp...).

Công ty còn phải đối mặt với một số rủi ro như: sự biến động của giá cả nguyên vật liệu đầu vào, rủi ro hàng giả, hàng kém chất lượng, rủi ro do dịch bệnh (cúm gia cầm...)...

Hoạt động đầu tư tài chính của Công ty khá lớn, do đó sự biến động của thị trường tài chính sẽ ảnh hưởng phần nào đến kết quả kinh doanh của Công ty.

2.3.1.2. Kinh tế


Đó là sự tác động của các yếu tố như: chu kỳ kinh tế, nạn thất nghiệp,thu nhập quốc dân và xu hướng thu nhập quốc dân, lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán, chính sách tài chính và tiền tệ, thuế…. Thu nhập của người dân Việt Nam ngày càng tăng đòi hỏi nhu cầu về đời sống cũng phải được thay đổi. Mức sống tăng đồng nghĩa với việc con người khắt khe hơn trong việc lựa chọn sản phẩm tiêu dùng. Bên cạnh thỏa mãn tiêu dùng họ còn đòi hỏi về thẩm mỹ, chất lượng,….. Những diễn biến của môi trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe dọa khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong các ngành nghề khác nhau và trong lĩnh vực kinh doanh bánh kẹo cũng không ngoại lệ. Nằm trong nhóm ngành kinh doanh mặt hàng bánh kẹo, Phạm Nguyên cũng chiụ tác động của nền kinh tế toàn cầu vì vậy nếu không kịp thời cập nhập, thay đổi, làm mới cho ản phẩm của mình thì công ty sẽ bị tụt hậu và không cạnh tranh nổi với các doanh nghiệp khác.

2.3.1.3. Văn hóa – xã hội


Văn hóa là một ảnh hưởng rất phức tạp của môi trường bao hàm kiến thức, niềm tin, luật pháp, đạo đức, tập quán, những thói quen và năng lực khác mà một cá nhân

với tư cách là một thành viên xã hội đã có được. Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam Á có nền văn hóa rất đặc sắc. Vì vậy, muốn chiếm lĩnh được thị trường nội địa trước hết chúng ta phải nắm vững truyền thống, phong tục,


tạp quán tiêu dung của người dân ở. Từ đó biết được thị hiếu, nhu cầu để đưa ra những chiến lược kinh doanh thật sự phù hợp nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty. Lĩnh vực kianh doanh bánh kẹo của Phạm Nguyên cũng vậy, sẽ chịu những ảnh hưởng trược tiếp của nền văn hóa. Chính vì thế muốn vươn ra tầm quốc tế trước hết Phạm Nguyên phải thành công trong thị trường nội địa. Chẳng hạn như việc người dân Việt Nam có nhu cầu bánh kẹo cao nhất vào các dịp Tết Nguyên Đáng, Tết Trung Thu…Đây chính là bản sắc văn hóa riêng của người Phương Đông, từ những việc nghiên cứu tác động của văn hóa công ty có thể lựa chon chiến lược để đưa ra những dòng sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của người dân và mang lại doanh thu cho công ty.

2.3.1.4. Chính trị pháp luật


Từ năm 2007 Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO, điều đó đồng nghĩa với việc Nhà nước đã bắt đầu tạo nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước làm ăn và học hỏi kinh nghiệm của các công ty nước ngoài. Những bên cạnh đó chúng ta cũng phải chịu sự canh tranh khốc liệt của các công ty nước ngoài đổ bộ vào thị trường Việt Nam. Riêng trong lĩnh vực bánh kẹo đã có hàng trăm doanh nghiệp đưa sản phẩm của mình vào cạnh tranh với sản phẩm nội địa. Tất cả các doanh nghiệp kinh doanh bánh kẹo trong nước nói chung và Phạm Nguyên nói riêng phải đối mặt với rất nhiều rủi ro. Vì vậy, để đứng vững trước hết là tại thị trường nội địa công ty phải không ngừng nghiên cứu đổi mới và phát triển thương hiệu, sản phẩm của mình thì sẽ bị các công ty đối thủ đánh bại. Từ những rủi ro đó đòi hỏi công ty phải mở rộng qui mô cũng như cố gắng đưa sản phẩm của mình lên tầm quốc tế để đủ khả năng cạnh tranh và khẳng định được thương hiệu của mình.

2.3.2. Ảnh hưởng từ môi trường bên trong


- Sản phẩm của Phạm Nguyên đa dạng, nắm bắt tâm lý của người tiêu dùng, giá cả hợp lý

- Phạm Nguyên là công ty Việt Nam duy nhất sản xuất loại bánh phủ chocolate theo công nghệ hiện đại của Hàn Quốc với chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao.

- Phạm Nguyên chú trọng vào kỹ thuật chế biến sản phẩm, nhất là công thức pha chế phụ gia nhờ đó mà các loại bánh kẹo của Phạm Nguyên có mùi vị hấp dẫn và riêng biệt. Tiêu biểu như hai loại sản phẩm sau đây hiện đang được bán chạy nhất trên thị trường :


+ Bánh Pie: là sản phẩm chủ lực của Phạm Nguyên, được tiêu thụ thông qua hệ thống đại lý và NPP rải đều khắp cả nước với chính sách khuyến mãi, chiết khấu cao. Mặc dù giá bánh Pie của Phạm Nguyên cao hoặc ngang giá với đối thủ cạnh tranh là Orion, Kinh Đô, Biscafun…nhưng sản phẩm Pie của Phạm Nguyên vẫn luôn là một trong những sản phẩm dẫn đầu trên thị trường trong nhiều năm gần đây. Chỉ tính riêng nhóm Pie của Phạm Nguyên, doanh thu năm 2010 đã đạt 76 tỷ trong khi đó Bibica và Biscafun chỉ đạt doanh thu 50 – 60 tỷ.

Đối với hoạt động xuất khẩu, bánh Pie và crackers của Phạm Nguyên đã xuất sang thị trường của hơn 20 nước, trong đó thị trường lớn nhất là Nhật và Ấn Độ.

+ Kẹo Chocolate: Hiện nay, thị trường kẹo phủ Chocolate của Phạm Nguyên chưa có đối thủ nào. Kẹo Chocolate của Phạm Nguyên được sản xuất theo dây chuyền hiện đại, có chất lượng ổn định, mẫu mã đẹp

2.4. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA PHẠM NGUYÊN GIAI

ĐOẠN TỪ 2009 – 2011


Bảng 2.1. Số liệu so sánh hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 - 2011

Đơn vị: triệu đồng



Chỉ tiêu


Năm 2009


Năm 2010


Năm 2011

Năm 2010

so với 2009 (%)

Năm 2011

so với 2010 (%)

Tổng tài sản

78,207

130,345

190,835

67%

46.41%

Doanh thu thuần

303,952

379,940

420,646

25%

10.71%

Lợi nhuận từ hoạt động Kinh doanh


263,224


376,034


423,601


43%


12.65%

Lợi nhuận trước thuế

5,861

7,815

10,366

33%

32.64%

Lợi nhuận sau thuế

3,811

5,863

8,976

54%

53.10%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 78 trang tài liệu này.

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện Marketing Mix của Công ty cổ phần Bánh Kẹo Phạm Nguyên - 5

Nguồn: Báo cáo doanh thu hàng năm của Phạm Nguyên


2.4.1. Tổng tài sản


Năm 2011 tổng tài sản 31.06 % so với 2010 do các nguyên nhân sau:


Tài sản lưu động tăng 31.06 % chủ yếu do hàng tồn kho tăng 130%. Do nhu cầu thị trường Tết tăng mạnh so với năm trước nên sản lượng của Công ty tăng mạnh dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ hàng tồn kho.

2.4.2. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ:


So với năm 2010, doanh thu năm 2011 tăng 2,705,583,871 đồng tương đương 0.71 % . Góp phần lớn vào sự tăng t rưởng này là sự tăng trưởng của doanh thu của bánh Pie (tăng 114% so với 2010), bánh Cracker và Biscuit tăng 67% so với năm 2010. Những nhóm sản phẩm có sự sụt giảm về doanh thu

bao gồm bánh Cookies (-25%) và kẹo Chocolate (-13%), Bánh mì công nghiệp (-25%).

2.4.3. Lợi nhuận


Chi phí : Công ty thực hiện việc kiểm soát chi phí tốt từ năm 2011 do đó giá vốn hàng bán chỉ tăng 11.5%, đồng thời tỷ trọng giá vốn hàng bán/doanh thu giảm so với 2010. Tuy nhiên, chi phí bán hàng lại tăng lên 31.24% và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng đến 31.211% trong năm 2011 . Ngoài ra, chi phí hoạt động Marketing cũng tăng lên 32.31% do trong năm 2011 Công ty tăng cường quảng bá thương hiệu để mở rộng thi phần, đồng thời chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí lương cho nhân viên đều tăng. Chi phí hoạt động tài chính tăng đến 75.11% do trong năm 2011 số dư vay ngắn hạn và dài hạn đều tăng mạnh.

Lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận trước thuế: giảm nghiêm trọng nguyên nhân là do trong năm 2011 các khu vực đều không đạt được doanh số đã đề ra.

2.5. THỰC TRẠNG MARKETING MIX CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO PHẠM NGUYÊN

2.5.1. Về sản phẩm


Phạm Nguyên chia sản phẩm thành nhiều nhãn hàng khác nhau để dễ quản lý cụ thể là 5 nhóm sản phẩm: bánh Pie, bánh Cookies, bánh Crackers & Biscuit, bánh mì công nghiệp, kẹo chocolate.


2.5.1.1.Bánh Pie


Bánh Pie có thành phần chủ yếu là bột, trứng, đường, được sản xuất theo công nghệ Hàn Quốc với công suất 40 tấn/ngày, sản phẩm ChocoPie của Phạm Nguyên chiếm tới 80% thị phần bánh Pie trong nước và cũng là phẩm truyền thống của Công ty. Các chủng loại bánh Pie của Công ty khá đa dạng gồm 2 loại:

Non Choco:


Bánh Solo hộp có 4 mùi vị (bơ sữa, dâu, nho, dứa) và 2 quy cách :


- Hộp lớn 240g (20gr x 12 cái x 12 hộp/thùng)


- Hộp nhỏ 120g (20g x 6 cái x 12 hộp/thùng)


Bánh Solo túi có 4 mùi vị (bơ sữa, dâu, nho, dứa)


Bánh Solo khay có 4 mùi vị (bơ sữa, dâu, nho, dứa)


Choco Pie:


Bánh hộp:


Bánh túi


2.5.1.2. Bánh Cracker & Biscuit


Bánh Crackers là loại sản phẩm được chế biến từ bột lên men (bột ủ). Đây là sản phẩm có công suất tiêu thụ lớn của Công ty, với 3 dây chuyền sản xuất và tổng công suất lên tới 15 tấn/ngày. Có ưu thế về công nghệ, hiện nay Phạm Nguyên là nhà sản xuất bánh crackers lớn thứ 3 ở Việt Nam. Với thương hiệu chủ lực Limo và Oscar, bánh Cackers của Phạm Nguyên chiếm 32% thị phần bánh Crackers trong nước. Sản phẩm Crackers của Phạm Nguyên đã được xuất khẩu đi nhiều nước: Nhật, Thái Lan, Malaysia, Ấn Độ, Lào, Campuchia.... Các loại Cracker mà Công ty hiện đang sản xuất gồm:

- Bánh mặn, bánh lạt original crackers: Limo mè đen, Limo mè dừa, Oscar,..


- Bánh bọc đường : Bánh Bi 240gr

Xem tất cả 78 trang.

Ngày đăng: 11/01/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí