ngày. Nhân viên được làm việc dưới sự lãnh đạo của Ban lãnh đạo thông qua nội quy, chế độ chính sách riêng quy định đối với người lao động trong công ty. Mặt khác, ban lãnh đạo cũng rất quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó, ban lãnh đạo cũng tổ chức nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên về các chính sách chất lượng, buổi huấn luyện chuyên môn để đáp ứng yêu cầu làm việc và thu hút người lao động.
Điểm mạnh: lực lượng cán bộ quản lý có năng lực tốt, kinh nghiệm quản lý tốt. Ban lãnh đạo có sự đồng thuận và nhất trí cao về thực hiện tầm nhìn và quan điểm đổi mới.
Điểm yếu: một số cán bộ về nhận thức trình độ năng lực chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới, tầm nhìn chiến lược phát triển dài dạn có kế hoạch nhưng tuyên chưa rộng rãi và quán triệt các cấp trong công ty; hệ thống quản lý còn thiếu tính nhất quán, thiếu sự phối hợp tốt giữa các bộ phận hướng tới kết quả cuối cùng.
=> Tầm nhìn và khả năng lãnh đạo của ban lãnh đạo hỗ trợ cho bộ phận marketing, hướng cho hoạt động marketing – mix đi theo hướng đúng đắn, mang lại hiệu quả.
- Nguồn tài chính:
Với vốn điều lệ khi thành lập (có cả vốn của Nhà nước) là 128.530.520.000 đồng thật sự là một nguồn vốn mạnh giúp doanh nghiệp hình thành, phát triển và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh vào thời điểm những năm đầu thành lập. Sau đó, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, công ty phải đổi mới phát triển, nhập về máy móc, thiết bị, công nghệ cao, tốn nhiều chi phí. Công ty đã vay vốn ngân hàng, mua ngoại tệ tại ngân hàng ngoại thương.
Điểm yếu: tình hình tài chính chưa thực sự lành mạnh, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Chi phí quản lý cao, tài sản không cần dùng nhiều, khấu hao lớn.
Kết quả phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cho thấy qua các năm công ty luôn đạt doanh thu, lợi nhuận cao. Tuy hiệu quả sử dụng vốn thấp, song tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh cao đã giúp hoạt động kinh doanh của công ty bảo toàn, duy trì và phát triển tốt. Cơ cấu tỷ trọng doanh thu tiếp tục thay đổi song lại có lợi cho sự phát triển của công ty, an toàn, lành mạnh, phù hợp với tình hình hiện tại của công ty.
=> Tình hình tài chính cũng ảnh hưởng đến việc chi tiêu cho ngân sách marketing- mix hằng năm. Bộ phận lập kế hoạch marketing nên chú ý vấn đề này để có thể đưa ra các chính sách marketing – mix phù hợp với tình hình nội tại công ty lại có thể đáp ứng nhu cầu marketing ra bên ngoài. Vì nếu cắt giảm ngân sách quá nhiều thì các hoạt động marketing - mix có thể sơ sài và không mang lại hiệu quả.
- Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị:
CTCPHV đã đầu tư máy móc với quy trình công nghệ mới để phục vụ cho kế hoạch sản xuất để chạy gấp đôi công suất máy hiện có. Điều này cũng giúp loại trừ việc ngưng hoạt động sản xuất vì sửa chữa máy móc cũ ngoài kế hoạch. Đặc biệt đó chính là CTCPHV chính là đơn vị đầu tiên sử dụng dây chuyền sản xuất 24.000 tấn năm, do hãng Mastacvish (Hoa Kỳ) sản xuất. Công suất thiết kế 6 tấn/giờ. Đây là một tổ hợp liên hoàn của nhiều cụm máy thực hiện việc tách cọng và sấy sản phẩm đến nhiệt độ, ẩm độ thích hợp cho việc bảo quản. Công ty có 5 phòng nghiệp vụ, 01 xí nghiệp chế
~ 63 ~
biến và 09 chi nhánh với số lượng CB-CNV gần 700 người. 06 kho với diện tích trên
9.000 m2 và hệ thống kho bảo quản nguyên liệu chưa chế biến tại các Chi nhánh và khu vực Công ty với diện tích trên 30.000 m2.
Điểm mạnh: dây chuyền công nghệ hiện đại có thương hiệu trong ngành nguyên liệu; có hệ thống ISO được thực hiện và cập nhật.
=> Điều này góp phần giúp công ty hoàn thiện chính sách marketing – mix đặc biệt là chính sách sản phẩm để có thể phục vụ khách hàng tốt hơn.
- Văn hóa tổ chức:
Công ty có nhiều dự án phát triển sản xuất cùng hình ảnh và văn hóa mang tính nhân văn cao. Đặc biệt là xây dựng hình ảnh công ty trách nhiệm xã hội. Chính vì điều đó, công ty luôn tổ chức nhiều hoạt động thiện nguyện, hỗ trợ việc làm cho nông dân, lao động nghèo, … để nâng cao hình ảnh và uy tín doanh nghiệp. Với một cơ sở vật chất như trên, song văn hóa tổ chức vẫn còn nhiều bất cập. Văn hóa tổ chức công ty chưa được đề cao. Chính vì không có văn hóa tổ chức nên đôi khi các hoạt động của công ty mang tính đơn lẻ, không thống nhất, mỗi nơi một kiểu, thiếu tính chính xác, …
=> Văn hóa tổ chức ảnh hưởng một phần đến quá trình xây dựng thương hiệu trong chính sách sản phẩm, phân phối và chiêu thị của công ty. Hướng đến niềm tin yêu của khách hàng công nghiệp. Yếu tố văn hóa tổ chức cũng là một vấn đề nên lưu ý.
- Nghiên cứu phát triển:
Hiện nay, công ty không có bộ phận nghiên cứu phát triển riêng biệt mà do – Phòng Đầu Tư – Phát Triển phụ trách dưới kế hoạch của phòng Kinh Doanh. Song họ cũng đặt công ty ngoài thực hiện qua hợp đồng. Dự án này đã triển khai trong các năm 2010, 2011, 2013 được thực hiện thông qua nghiên cứu thị trường của hành vi mua hàng của các nhà máy thuốc điếu trong thị trường nội địa. Thông qua những hoạt động này, công ty sẽ biết nên điều chỉnh những điểm khuyết nào và nâng cao điểm mạnh gì đang có.
2.2.4 Đánh giá chung về hoạt động Marketing – mix tại công ty đối với sản phẩm nguyên liệu thuốc lá
2.2.4.1 Đánh giá chung
Nhìn chung, do đặc điểm sản phẩm của công ty là mặt hàng nguyên liệu. Mặt khác, công ty cũng là một đơn vị có uy tín nên chính sách Marketing – mix của công ty chưa thật sự phong phú, đa dạng và đổi mới. Hạn chế nằm ở vấn đề đã có nền tảng vững chắc về doanh thu, lợi nhuận nên công ty thụ động trong việc thực hiện Marketing. Chính vì vậy mà công tác này tại công ty chưa được bài bản, chuyên nghiệp và đều vẫn giữ rập khuôn các chính sách qua các năm mà không thay đổi.
Công ty hiện nay vẫn có phòng Marketing riêng biệt để thực hiện chức năng Marketing, mà các hoạt động Marketing đều do phòng kinh doanh đảm nhiệm. Các hoạt động Marketing của công ty đều làm một cách tự phát và thụ động, thấy cần đâu thì làm đó mà không có một chiến lược lâu dài.
Song cũng không thể phủ nhận, mặc dù là một công ty hoạt động trong thị trường công nghiệp nhưng công ty vẫn cố gắng triển khai các hoạt động Marketing – mix để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Trong thời gian qua, các hoạt động
~ 64 ~
marketing- mix của xí nghiệp đã đạt được một số kết quả nhất định. Đó là một tín hiệu đáng mức và đáng khích lệ.
2.2.4.2 Đối với chính sách sản phẩm
- Mặt tích cực:
+ Công ty đã có một chính sách sản phẩm được thiết kế khá hợp lý, phù hợp với tình hình phát triển của công ty, khẳng định được vị trí sản phẩm trên thị trường.
+ Về quyết định sản phẩm, công ty đã không ngừng đầu tư máy móc thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm. Với hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 là điều kiện thuận lợi để công ty định vị sản phẩm của mình là chất lượng tốt nhất và dễ dàng gia nhập vào thị trường các nước khu vực và thế giới. Công ty luôn chú trọng vào nguồn nguyên liệu đầu vào, công ty yêu cầu đội ngũ kỹ thuật kiểm tra thật kỹ về chất lượng hàng hoá để đảm bảo quyền lợi của khách hàng mình.
+ Về bao gói sản phẩm, tuy trong thị trường công nghiệp bao gói chỉ để bảo vệ sản phẩm nhưng công ty lại đi theo một hướng khác, đầu tư thiết kế bao bì thật sự chuyên nghiệp. Vấn đề bao gói sản phẩm được công ty thực hiện khá tốt, nhìn chung bao gói của công ty rất tiện lợi trong việc lưu trữ, vận chuyển và bảo quản sản phẩm. Ngoài ra hình thức bao gói cũng gây được ấn tượng cho khách hàng về thẩm mỹ và chất lượng, trên bao gói cũng có đính kèm thêm thông tin liên quan, giúp khách hàng dễ dàng phân loại khi nhập kho.
+ Về dịch vụ khách hàng, công ty đã có thành lập bộ phận chăm sóc khách hàng và có một số hoạt động dịch vụ khách hàng tiêu biểu, được khách hàng đánh giá cao.
+ Về danh mục và chủng loại sản phẩm, hiện nay công ty có 2 nhóm chủng loại sản phẩm còn với danh mục sản phẩm hơn 10 loại sản phẩm từ Vàng sấy, Nâu, Burley.
+ Về thương hiệu, “Thương hiệu Hòa Việt” đã có vị trí trong lòng khách hàng, bằng chứng là công ty là doanh nghiệp hạng 1 trong ngành nguyên liệu thuốc lá. Đối với sản phẩm công ty cũng có những thiết kế, nhãn hiệu, logo, …
- Mặt hạn chế:
+ Nhìn chung, công ty đã có chính sách sản phẩm khá tốt song vẫn chịu sự kiểm soát của TCTTLVN, chính vì vậy chính sách sản phẩm không thật sự phong phú và đa dạng, sáng tạo hơn đối thủ cạnh tranh. Chương trình đa dạng hóa sản phẩm chậm và không có những phát triển về sản phẩm. Mặc dù công ty có chính sách nâng cao chất lượng nhưng chưa có những sản phẩm mới để thật sự nâng cao khả năng cạnh tranh so với đối thủ.
+ Hiện nay, công ty chỉ tập trung chú trọng vào các sản phẩm nguyên liệu thuốc lá đã qua chế biến tách cọng vì công ty xác định là mặt hàng chủ lực phát triển. Song, lại không bỏ sản phẩm chưa qua chế biến, vẫn kinh doanh nhưng không có chính sách phát triển. Điều này làm mất cân bằng trong việc đầu tư các chủng loại sản phẩm.
+ Về thương hiệu, hiện nay, nhãn hiệu công ty khi dán lên thùng thành phẩm chưa được chú trọng. Một số đơn vị ngoài có thể làm giả để dán lên và lưu thông ngoài thị trường. Sản phẩm đó kém chất lượng, có thể ảnh hưởng đến uy tín công ty.
+ Về dịch vụ khách hàng, công ty chưa thật đầu tư vào các hoạt động dịch vụ khách hàng. Các chế độ dành cho khách hàng tuy có thiết lập, song còn nghèo nàn về hoạt động, lại áp dụng hạn chế theo từng đối tượng khách hàng. Mặt khác, vẫn còn một số vấn đề bất cập ở khâu như bảo mật thông tin, chế độ dành cho khách hàng, … Dịch vụ sau bán hàng cũng không được chú trọng.
+ Một vấn đề quan trọng là công ty chưa nghiên cứu kỹ chu kỳ sống của sản phẩm vì nếu không nghiên cứu kỹ điều này thì trong tương lai có thể công ty sẽ thất bại xuất phát từ chính sản phẩm tuy có chất lượng nhưng có thể chu kì sống không dài.
2.2.4.3 Đối với chính sách phân phối
- Mặt tích cực:
+ Hiện nay, công ty áp dụng kênh phân phối duy nhất là kênh trực tiếp. Việc tối giản sơ đồ kênh phân phối giúp công ty có thể kiểm soát kênh chặt chẽ hơn, tiết kiệm chi phí, giảm thiểu sự lệ thuộc và phân tán chi chi phí giúp công ty đầu tư toàn bộ tiềm lực nội tại để phát triển kênh phân phối này thật sự mạnh, hoạt động hiệu quả, phát triển.
+ Đặc thù ngành nên việc áp dụng kênh trực tiếp sẽ sản phẩm nhanh chóng tới khách hàng và công ty có thể thu thập thông tin thị trường, tạo sự kết nối với khách hàng thành lợi thế cạnh tranh.
+ Bên cạnh đó công ty cũng đã có những chính sách phân phối vật chất hiệu quả như vận tải, lưu kho, … Đặc biệt là công trình xây dựng kho mát gần trên 4000 m2 hỗ trợ khách hàng và đồng hành cùng hoạt động sản xuất của khách hàng. Đó là bước đi tiên phong và tạo lợi thế cạnh tranh khác biệt cho Hòa Việt.
- Mặt hạn chế:
+ Hiện nay chỉ sử dụng một kênh phân phối duy nhất là kênh trực tiếp cũng làm giảm hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Lý do đặc thù ngành nguyên liệu thuốc lá nên việc bổ sung kênh gián tiếp và các thành viên trung gian là không khả thi. Song thực tế là hiện nay công ty có các chi nhánh trực thuộc rộng khắp các tỉnh thành (lại gần các công ty khách hàng) nhưng không có nhiệm vụ giao dịch với khách hàng. Tất cả mọi hoạt động đều giao dịch tại trụ sở công ty ở Đồng Nai hoặc nhân viên kinh doanh của công ty sẽ đến công ty khách hàng.
+ Kênh phân phối trực tiếp ngay tại phòng Kinh doanh của công ty cũng gây trở ngại về di chuyển cho khách hàng. Nếu khách hàng ở miền Bắc hoặc miền Trung, họ phải trả thêm chi phí để vào miền Nam và làm việc với công ty tại Đồng Nai.
+ Về hoạt động phân phối vật chất, mặc dù công ty đã xây dựng kho mát hoặc hỗ trợ khách hàng lưu kho nhưng thời gian 1 tháng (miễn phí) nhưng sau 1 tháng thì chi phí là 2000 đồng kg ngày (kho thường) hoặc 6000-8000 đồng/kg/ngày (kho mát). Song một số khách hàng cho rằng thời gian hỗ trợ như vậy là quá ít vì thông thường công ty khách hàng sẽ ký kết đơn hàng trước thời gian chính thức sản xuất từ 2-3 tháng. Song các đơn hàng cũ tại công ty khách hàng chưa chuyển đi thì việc nhập thêm nguyên liệu về sẽ không có chỗ lưu kho. Mặt khác, lưu kho thường làm sản phẩm dễ xuống cấp, gây mốc.
2.2.4.4 Đối với chính sách giá
- Mặt tích cực:
+ Chính sách giá hiện nay của công ty được đa số khách hàng chấp nhận.
+ Phương pháp định giá giản đơn và dựa vào chi phí phù hợp với mặt hàng sản xuất của công ty, phù hợp với đặc thù ngành và phù hợp với quy định của TCTTLVN.
+ Mặc dù bị hạn chế về việc áp dụng giá nhưng các đơn hàng đều gia tăng qua các năm là minh chứng cho một chính sách giá được áp dụng tương đối phù hợp và hiệu quả.
- Mặt hạn chế:
+ Về giá bán của công ty còn phụ thuộc rất nhiều vào Tổng Công ty, do TCTTLVN quy định, điều này làm giảm tính chủ động trong giá bán của công ty. Việc TCTTLVN quy định về giá mỗi năm, làm công ty không kiểm soát được giá và đưa ra một chính sách giá hợp lý cho tương lai.
+ Mục tiêu định giá là ổn định lợi nhuận nhiều khi quá cứng nhắc dẫn đến kém linh hoạt về giá trong khi đàm phán với khách hàng. Vì như yếu tố TCTTLVN kiểm soát ở trên, công ty có thể dựa vào hình thức hỗ trợ về giá để cạnh tranh.
+ Các chính sách giảm giá hỗ trợ thanh toán của công ty vẫn còn sơ sài và hình thức hỗ trợ giá cho khách hàng chưa phong phú. Điều này là một điều thiệt thòi lớn của công ty so với đối thủ. Việc áp dụng trả chậm cho khách hàng cũng là một bước khi không khôn ngoan vì việc quay vòng vốn của công ty chậm trong khi công ty luôn chủ động nâng cao máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng. Việc thiếu hụt vốn là điều sẽ xảy ra.
2.2.4.5 Đối với chính sách chiêu thị
- Mặt tích cực:
+ Công ty đã xác định được mục tiêu chiến lược chiêu thị rò ràng, đánh trọng tâm vào yếu tố thương hiệu và xây dựng hình ảnh thương hiệu trách nhiệm xã hội. Mọi hoạt động đều lấy mục tiêu này làm kim chỉ nam.
+ Công ty đã có một chiến lược PR – Quan hệ công chúng bằng hình thức CRS (trách nhiệm xã hội) khá hợp lý, tích cực và đạt hiệu quả. Đa phần, các khách hàng lựa chọn CTCPHV vì họ tin tưởng vào một thương hiệu mạnh, luôn đồng hành cùng xã hội. Chính vì cam kết đó, niềm tin của khách hàng vào sản phẩm, vào công ty khá cao. CTCPHV có thể đồng hành và chia sẻ rủi ro với họ trong kinh doanh. Với các chương trình được đầu tư quy mô và chi phí cao.
+ Thương hiệu Hòa Việt đã dần dần khẳng định vị thế trên thị trường, không ngừng nâng cao thông qua việc thực hiện có hiệu quả chương trình PR CRS. Các chương trình được thực hiện bằng lòng tận tâm, sự thiện nguyện, đạt cả chất lượng lẫn số lượng.
+ Điều cốt yếu là Hòa Việt luôn dẫn đầu thị trường nguyên liệu thuốc lá và là doanh nghiệp có được uy tín từ người tiêu dùng. Minh chứng là liên tiếp nhận nhận những giải thưởng: Cúp Vàng vì sự phát triển bền vững, Cúp Vàng Vì sự nghiệp phát triển cộng đồng, Thương Hiệu Việt Nam – cúp Vàng do hội các doanh nghiệp ngành thuốc lá bình chọn trong các năm 2011, 2012, 2013.
- Mặt hạn chế:
+ Hiện nay, các hoạt động chiêu thị của công ty chỉ thực hiện duy nhất một mục đích là nâng cao hình ảnh thương hiệu và xây dựng thương hiệu vì trách nhiệm xã hội. Công ty chưa có các hoạt động hướng đến mục tiêu hỗ trợ và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Hiệu quả của hoạt động chiêu thị chỉ nằm ở hình ảnh và niềm tin với công ty nhưng chưa hiện thực hóa giúp công ty tăng doanh thu, lợi nhuận qua hoạt động này.
+ Đối với hoạt động hội nghị khách hàng, tuy có thực hiện hoạt động này với mục đích chăm sóc khách hàng, theo dòi, nghiên cứu thị trường nhưng vẫn chưa chủ động trong việc tạo mối quan hệ mật thiết với khách hàng. Đa phần thực hiện bộc phát, tùy khách hàng, chưa thống nhất các khâu.
+ Về mảng quảng cáo trực tuyến, công ty chưa có sự đầu tư đúng đắn và sự quan tâm. Đó được xem là kênh kết nối và khách hàng theo dòi mọi hoạt động của công ty thông qua kênh này, nhưng công ty xây dựng Website công ty, tuy nhiên, chưa có sự đầu tư về nội dung, chỉ đơn thuần là các mục giới thiệu về công ty và các tin tức cũ. Một số chuyên mục được thành lập nhưng không đăng tải nội dung. Các tin tức đăng tải quá cũ, hình ảnh không cập nhật, thiếu các Video quảng bá, nội dung viết sơ sài và không có mục Q&A – nhằm tạo sự liên kết giữa khách hàng và công ty. Một số thông tin không cập nhật, nên dần trở nên lỗi thời, thiếu chính xác so với thời điểm hiện tại.
+ Hình thức quảng cáo chỉ tập trung vào website và danh bạ công nghiệp. Cách thức quảng cáo sơ sài, chưa được coi trọng nên hiệu quả mang lại không cao.
+ Ngân sách chi còn eo hẹp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Nội dung cơ bản của chương 2, báo cáo trình bày một số những vấn đề:
- Tìm hiểu lịch sự hình hành, phát triển; đặc điểm cơ cấu tổ chức, tình hình nhân sự và đặc điểm sản phẩm nguyên liệu thuốc lá. Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2010-2013. Nêu ra những thuận lợi, khó khăn của công ty trong thời gian vừa qua.
- Nêu thực trạng hoạt động Marketing – mix của công ty trong thời gian qua. Từ đó, đánh giá mặt hạn chế, tích cực của các chính sách sản phẩm, giá, phân phối, chiêu thị.
Trong giai đoạn 2010-2013 tình hình kinh doanh của công ty khá ổn định đạt được doanh thu, lợi nhuận như dự kiến và tiềm năng phát triển trong tương lai rất lớn. Chính vì thế, đối với các hoạt động Marketing-mix, mặc dù là công ty hoạt động trong thị trường công nghiệp nhưng vẫn luôn đầu tư chú trọng phát triển và hoàn thiện hệ thống Marketing-mix để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Công ty trong thời gian qua đã có những hoạt động Marketing – mix tiên phong, có hiệu quả so với các công ty nguyên liệu thuốc lá khác. Song, tuy thống kê những mặt tích cực khá nhiều nhưng vẫn còn tồn tại những vấn đề đáng lo ngại. Những giải pháp kiến nghị sẽ nêu trong chương 3 nhằm vào mục đích chung là mong muốn cho công ty ngày càng phát triển vững mạnh trong nền kinh tế đầy tính cạnh tranh này.
CHƯƠNG 3:
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING – MIX CỦA CÔNG TY ĐỐI VỚI SẢN PHẨM NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ TRONG GIAI ĐOẠN 2015 – 2018, TẦM NHÌN 2020
3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp
3.1.1 Bối cảnh thị trường nguyên liệu thuốc lá, cơ hội và thách thức đối với công ty cổ phần Hòa Việt
- Cơ hội:
+ Kinh tế Việt Nam tăng trưởng ổn định, tỷ lệ lạm phát thấp.
+ Định hướng của Đảng và Nhà nước về phát triển ngành thuốc lá: đầu tư phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá chất lượng cao, thay thế nguyên liệu ngoại nhập và tăng cường xuất khẩu, đẩy mạnh tuyên truyền và hướng dẫn tiêu dùng sử dụng những sản phẩm thuốc lá điếu có hàm lượng nicotine và tar thấp. Chủ trương phát triển cây thuốc lá để xóa đói giảm nghèo được chính quyền địa phương và người trồng thuốc lá ủng hộ.
+ Thuốc lá vàng sấy, nâu phơi, Burley của Việt Nam được đa số khách hàng chấp nhận và so sánh có chất lượng ngang với thế giới.
+ Chính sách Nhà nước: áp dụng biện pháp dán tem để quản lý thuế tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất thuốc điếu trong ngành thực hiện nghiêm ngặt luật thuế, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh hơn.
- Thách thức:
+ Chính phủ đã ban hành chính sách quốc gia phòng chống tác hại của thuốc lá đến năm 2015 với mục tiêu hạn chế sản xuất, giảm nhu cầu sử dụng, giảm mức sản xuất.
+ Một số chính sách của Chính phủ cấm quảng cáo thuốc lá: Bộ Y tế yêu cầu các chỉ số độc hại cần được giảm xuống theo xu hướng khu vực và quốc tế.
+ Tình trạng thuốc lá nhập lậu, trốn thuế giá rẻ không giảm, cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm sản xuất hợp pháp của ngành.
+ Nguyên liệu thuốc lá của các nước trong khu vực trốn lậu thuế, giá rẻ, cạnh tranh với nguyên liệu trong nước, ảnh hưởng đến vùng nguyên liệu.
3.1.2 Định hướng phát triển của công ty cổ phần Hòa Việt
- Định hướng lớn của chiến lược phát triển ngành thuốc lá Việt Nam là sản xuất nguyên liệu thuốc lá trong nước, đủ cung ứng cho nhu cầu sản xuất thuốc lá điếu trong nước, sản xuất nguyên liệu có giống thích hợp với nhu cầu phối chế thuốc lá điếu, trình độ kỹ thuật canh tác đạt mức tiên tiến trên thế giới.
- Để thực hiện định hướng này, cần xây dựng chiến lược quy hoạch hợp lý cho các vùng nguyên liệu thuốc lá nhằm đảm bảo năng suất và sản lượng nguyên liệu thuốc lá, kết hợp với việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong canh tác, thu hoạch và chế biến để nâng cao chất lượng nguyên liệu thuốc lá trong nước.
- Bên cạnh đó, để có nguồn nguyên liệu thuốc lá năng suất cao, chất lượng tốt, Hòa Việt cần có những vùng nguyên liệu phù hợp với điều kiện tự nhiên, phù hợp với quá trình đầu tư và quản lý vùng nguyên liệu.
3.1.3 Mục tiêu chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Hòa Việt
- CTCPHV sẽ duy trì vị thế dẫn đầu thị trường nguyên liệu thuốc lá bằng cách đưa ra một tuyến sản phẩm đầy đủ và các giải pháp dịch vụ chế biến nguyên liệu nhằm bảo vệ và phát triển thị phần trong và ngoài nước.
- Sản xuất nguyên liệu thuốc lá có năng suất, chất lượng cao với giá thành cạnh tranh theo hướng chuyên canh, sản phẩm mang tính hàng hóa cao, phấn đấu đạt chất lượng khá so với thế giới.
- Đảm bảo chất lượng nguyên liệu thuốc lá đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ khoa học, công nghệ ngang tầm với các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới.
- Cơ cấu chủng loại nguyên liệu phù hợp với nhu cầu sản xuất trong nước, trong đó vàng sấy là loại nguyên liệu chính có nhu cầu sử dụng nhiều nhất chiếm tỷ trọng cao.
3.1.4 Chiến lược Marketing – mix của công ty đến năm 2018 tầm nhìn 2020
- Lá thuốc chưa chế biến tăng bình quân 5% mỗi năm.
- Sản phẩm nguyên liệu thuốc lá tăng bình quân mỗi năm 18% (nội địa).
- Dịch vụ chế biến tăng bình quân 10% đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Doanh thu tăng từ 10-15% qua mỗi năm và lợi nhuận tăng 12% qua mỗi năm.
- Số lượng khách hàng tăng 5% qua mỗi năm.
Bảng 3.1: Mục tiêu chiến lược của công ty giai đoạn 2015 – 2018
(Đơn vị tính: tấn)
Mục tiêu chiến lược | ||||
2015 | 2016 | 2017 | 2018 | |
Lá thuốc chưa chế biến | 1.522,5 | 1.598,63 | 1.678,56 | 1.762,48 |
Thành phẩm chế biến | 3.835 | 4.525,3 | 5.339,85 | 6.301,03 |
Dịch vụ gia công | 6.130,3 | 6.743,33 | 7.417,66 | 8.159,43 |
Dịch vụ/sản phẩm mới | Thẩm định và đưa ra những sản phẩm, dịch vụ mới và đạt mức doanh thu 10 tỷ đồng trong năm 2015 đầu tiên |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Hoạt Động Kênh Phân Phối Trực Tiếp (Nội Địa Và Xuất Khẩu)
- Phần Trăm Doanh Thu Mà Quảng Cáo Mang Lại Cho Ctcphv
- Bảng Hệ Số Kmo, Kiểm Định Bartlett (Thang Đo Sơ Bộ)
- Tỷ Lệ Sử Dụng Các Loại Nguyên Liệu Thuốc Lá Năm 2013 - 2018
- Giải Pháp Bổ Trợ Khác Nhằm Đẩy Mạnh Hoạt Động Marketing – Mix Đối Với Sản Phẩm Nguyên Liệu Thuốc Lá Tại Công Ty
- Hoàn Toàn Không Đồng Ý - 2 : Không Đồng Ý – 3 : Bình Thường - 4 : Đồng Ý –
Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng Kinh Doanh – Công ty cổ phần Hòa Việt– Năm 2013)
3.2 Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing – mix đối với sản phẩm nguyên liệu thuốc lá của công ty cổ phần Hòa Việt
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện chính sách sản phẩm
3.2.1.1 Cơ sở đưa ra giải pháp
Dựa vào hoạt động chính sách sản phẩm đã phân tích ở thực trạng chương 2, chính sách sản phẩm đối với công ty Hòa Việt là chính sách sống còn vì hiện nay công ty có được vị trí dẫn đầu là nhờ vào chất lượng sản phẩm cao và được sự tin yêu của khách