Diễn Biến Tỷ Giá Và Dòng Vốn Đầu Tư Nước Ngoài Ở Việt Nam


CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1.Diễn biến tỷ giá và dòng vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam

4.1.1. Phân tích diễn biến tỷ giá đa phương giai đoạn 2005-2019


120

113

109

100

103

97

93

80

84

85

84

74

75

77

78

82

79

81

60


40


20


0

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019

Nguồn: BRUEGEL (2020)

Hình 4.1. Diễn biến tỷ giá danh nghĩa đa phương của Việt Nam giai đoạn 2005-2019 Biểu đồ diễn biến của tỷ giá danh nghĩa đa phương (NEER) của Việt Nam với 143 đối tác thương mại trong giai đoạn 2005-2019 cho thấy NEER trung bình hàng năm biến động theo hai phân đoạn chính. Đầu tiên, trong giai đoạn 2005-2011, NEER có xu hướng giảm dần (từ NEER=113 năm 2005 đến NEER=74 năm 2011). Từ năm 2005 đến năm 2006, sự gia tăng ồ ạt của dòng vốn FPI vào Việt Nam đồng thời vốn FDI cũng gia tăng mạnh làm nguồn cung USD trở nên dồi dào gây áp lực lên tỷ giá danh nghĩa. Giai đoạn tháng 10/2007 đến 2010, thị trường ngoại hối Việt Nam đã có dư cung USD khiến cho tỉ giá danh nghĩa liên tục giảm xuống, đồng VND đã tăng giá danh nghĩa nhanh trong giai đoạn này. Từ năm 2012, sau khủng hoảng tài chính toàn cầu, tỷ giá dần ổn định với xu hướng chung của tỷ giá danh nghĩa là sự gia tăng nhẹ theo thời gian do chủ trương khuyến khích xuất khẩu của Việt Nam (hình 4.1 và phụ lục 8).

Về diễn biến tỷ giá thực đa phương (REER) hàng năm của Việt Nam và 143 đối tác thương mại, hình 4.2 cho thấy xu hướng gia tăng và ổn định trong giai đoạn 2005-2019, có nghĩa là đồng tiền VND có khuynh hướng giảm giá trị thực. Cụ thể, từ thời điểm quan sát, năm 2005, giá trị REER nhỏ hơn 100, cho thấy VND trong giai đoạn này có giá trị thực cao hơn giá trị trung bình của đồng tiền các đối tác. Từ năm 2006 đến hết năm 2007, REER tăng lên xấp xỉ 100, nghĩa là giá trị VND giảm và VND có sức mua tương đương giá trị trung bình của đồng tiền các đối tác. Từ năm


2008 đến năm 2009, REER tiếp tục tăng mạnh và đạt đỉnh vào năm 2009 (REER = 111), sau đó suy giảm nhẹ trong hai năm 2010, 2011. Từ năm 2012, REER gia tăng liên tục đến nay, trong đó tăng mạnh nhất là giai đoạn từ năm 2015- 2016 (REER = 143) và năm 2019 (REER = 145). Điều này cho thấy, đồng tiền VND đã liên tục giảm giá trị thực trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2019 (hình 4.2 và phụ lục 8).

160


140

143 143 142

140

145

132

120

127

119

109

111

109

100

108

94

97

98

80


60


40


20


0

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019

Hình 4.2. Diễn biến tỷ giá thực đa phương của Việt Nam giai đoạn 2005-2019

Nguồn: BRUEGEL (2020)

Nhìn chung, giai đoạn 2005-2019, diễn biến REER chưa có sự tương đồng với diễn biến của NEER. Theo lý thuyết về tỷ giá thực (được trình bày ở mục 2.1.1.2. của luận án), sự khác biệt giữa tỷ giá thực và tỷ giá danh nghĩa hình thành do khác biệt về chỉ số lạm phát của Việt Nam và chỉ số lạm phát trung bình của các đối tác thương mại. Do vậy, có thể nói rằng, thực tế sự khác biệt về diễn biến REER và NEER của Việt Nam và 143 đối tác thương mại thời gian qua là do sự khác biệt về lạm phát giữa Việt Nam và lạm phát của các đối tác thương mại.

4.1.2. Phân tích xu hướng dòng vốn FDI vào Việt Nam

Năm 2005, thời điểm Luật đầu tư chung ra đời, Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng thu hút FDI cao nhất (1.954 triệu USD). Năm 2006, tổng số vốn FDI thực hiện ở Việt Nam là 2.400 triệu USD, tăng 22,8% so với năm 2005. Từ tháng 1/2007, với sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), cùng với việc hoàn thiện môi trường đầu tư, khung pháp lý về đầu tư ngày càng phù hợp với thông lệ quốc tế, vốn FDI đổ vào Việt Nam tăng lên nhanh chóng trong năm 2007 (6.981 triệu USD). Tiếp tục, năm 2008 vốn FDI có sự gia tăng ấn tượng (9.579 triệu USD), gấp khoảng 6 lần so với thời điểm năm 2004 (hình 4.3 và phụ lục 8).



18,000

16120

16,000

15500

14100

14,000

12600

12,000

11800

10,000

9579

9200

8368

8900

8,000

7600

8000

7430

6700

6,000

4,000

1954

2400

2,000

0

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019

Nguồn: Thống kê tài chính quốc tế, IMF (2020)

Hình 4.3. Vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2005-2019

Tuy nhiên, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu nên giai đoạn 2009-2011, dòng vốn FDI vào Việt Nam đã sụt giảm đáng kể. Về tình hình chung của thế giới, FDI giảm là do ảnh hưởng suy thoái kinh tế toàn cầu, nhà đầu tư gặp khó khăn về tài chính. Ở Việt Nam, giai đoạn này lạm phát tăng cao, các chi phí đầu vào tăng, vấn đề giải phóng mặt bằng nhiều dự án gặp nhiều khó khăn càng làm sụt giảm giải ngân vốn FDI. Đến giai đoạn 2012-2014, FDI có dần dần hồi phục nhưng không đáng kể. Từ năm 2015 đến nay, kinh tế thế giới hồi phục tốt và hàng loạt Hiệp định thương mại tự do (FTA) có hiệu lực. Những thuận lợi này góp phần thúc đẩy dòng vốn FDI gia tăng trở lại. Vốn FDI thực hiện năm 2015 đạt 11.800 triệu USD và năm 2016 đạt 12.600 triệu USD, năm 2017 đạt 14.100 triệu USD, năm 2018 đạt

15.500 triệu USD, năm 2018 đạt 16.120 triệu USD (hình 4.3 và phụ lục 8).

Nhìn chung, từ năm 2005 đến nay, dòng vốn FDI vào Việt Nam có nhiều biến động nhưng tổng giá trị vốn FDI thực hiện có xu hướng tăng theo thời gian. Điều này tạo ra niềm tin rằng, dòng vốn FDI còn triển vọng gia tăng trong những năm tới.

4.1.3. Phân tích xu hướng dòng vốn FPI vào Việt Nam

Năm 2005, bên cạnh mức tăng trưởng GDP tiếp tục duy trì ổn định, Việt Nam được các nhà đầu tư quan tâm bởi những nỗ lực tích cực hoàn thiện hành lang pháp lý liên quan TTCK, đẩy mạnh thu hút nguồn vốn trên TTCK. Năm 2005 đã tạo nền tảng quan trọng để TTCK Việt Nam phát triển vượt bậc làm TTCK Việt Nam nóng dần lên trong năm 2006, dẫn đến sự bùng nổ, thu hút lượng vốn FPI khổng lồ trong năm 2007. Hàng loạt các văn bản quy định ra đời,


như: quy định bắt buộc các doanh nghiệp đủ điều kiện phải tham gia TTCK; cho phép doanh nghiệp FDI được niêm yết trên TTCK Việt Nam; nới rộng tỷ lệ sở hữu của nhà ĐTNN trên TTCK lên 49%. Năm 2005 cũng là năm đánh dấu sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế Việt nam trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Về cơ bản, Việt nam đã đạt được những kết quả đàm phán thuận lợi cho sự kiện chính thức trở thành thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Cũng trong năm 2005, lần đầu tiên Việt Nam phát hành thành công trái phiếu trên thị trường vốn quốc tế. Quý 4 năm 2005, dòng vốn FPI vào Việt Nam được ghi nhận đạt 865 triệu USD. Từ cuối năm 2006, song song với xu thế tăng trưởng kinh tế khá cao của Việt nam là sự bùng nổ của TTCK nội địa với sự gia tăng mạnh mẽ dòng vốn FPI (1.313 triệu USD). Trong năm 2007, Việt nam đón nhận vốn FPI đạt đỉnh lớn nhất từ trước đến nay. Theo số liệu chính thức của tổ chức IMF, năm 2007, số vốn FPI vào Việt Nam khoảng 6.243 triệu USD (hình 4.4 và phụ lục 8).

7,000

6243

6,000


5,000


4,000


3,000

3021 2925

2383

2069

2,000

1313

1263 1386

1,000

865

1064

128

93

48

0

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2-06155 2016 2017 2018 2019

-1,000 -578

Nguồn: Thống kê tài chính quốc tế, IMF (2020)

Hình 4.4. Vốn FPI tại Việt Nam giai đoạn 2005-2019

Năm 2008, khi khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn ra, cũng như các quốc gia mới nổi khác, Việt nam cũng chứng kiến một sự rút lui nhanh chóng của dòng vốn FPI. Nếu như trong năm 2007, Việt nam đã thu hút nguồn vốn FPI với con số đạt đỉnh cao nhất thì cũng trong năm 2008, dòng vốn FPI đã thoái vốn nhiều nhất, dẫn đến giá trị dòng vốn FPI chạm đáy ở mức âm thấp nhất (-578 triệu USD). Đến năm 2009, vốn FPI có dấu hiệu phục hồi nhưng tốc độ rất chậm, chưa đáng kể, đạt 128 triệu USD (hình 4.4 và phụ lục 8).


Giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2010-2013, các quốc gia trên thế giới có mức độ phục hồi kinh tế không đều nhau. Việt Nam vẫn đạt được thành tích tăng trưởng ổn định, trở nên hấp dẫn các nhà ĐTNN (trước khủng hoảng, Việt Nam có tăng trưởng GDP 7,1% trong năm 2007) và vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng tương đương sau khủng hoảng (6,4% trong năm 2010, 6,2% trong năm 2011). Bên cạnh đó, TTCK Việt Nam có triển vọng phục hồi tốt, nhiều cổ phiếu của các doanh nghiệp Việt Nam có giá thấp hơn giá trị sổ sách, các doanh nghiệp niêm yết giữ được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tốt. Những yếu tố trên đã giúp Việt Nam liên tục là thị trường trọng tâm thu hút được dòng vốn FPI lớn (đặc biệt là năm 2010 với giá trị vốn FPI vào Việt Nam là 2.383 triệu USD). Các năm tiếp theo vốn FPI có suy giảm một chút nhưng vẫn giữ được mức tăng trưởng ổn định (năm 2011: 2.383 triệu USD; năm 2012: 1.263 triệu USD; năm 2013: 1.386 triệu USD) (hình 4.4 và phụ lục 8).

Giai đoạn 2014-2016, dưới tác động của cuộc khủng hoảng giá dầu và sự biến động mạnh trên TTCK Trung Quốc, dòng vốn FPI vào các thị trường mới nổi biến động khá mạnh và có sự sụt giảm rõ rệt. Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng bởi xu hướng đó, giai đoạn 2014-2016, dòng vốn FPI lại một lần nữa ồ ạt rút khỏi Việt Nam. Từ mức nguồn vốn FPI ròng vào Việt Nam đạt gần 1.386 triệu USD trong năm 2013, con số này chỉ còn khoảng 93 triệu USD vào năm 2014, thậm chí rút ròng 65 triệu USD trong năm 2015). Sau đó, vốn FPI có phục hồi nhưng rất thấp, đạt giá trị đầu tư FPI ròng là 48 triệu USD trong năm 2016. Giai đoạn 2017- 2018 lại một lần nữa cho thấy sự phục hồi ấn tượng dòng vốn FPI vào Việt Nam. Có được kết quả này là nhờ nỗ lực tích cực trong cải thiện môi trường đầu tư, cải cách thể chế được đẩy mạnh, cùng với quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước diễn ra mạnh mẽ. Số liệu của thống kê tài chính quốc tế cho thấy, giá trị vốn FPI ròng đạt 2.069 triệu USD trong năm 2017 và 3.021 triệu USD năm 2018 (hình 4.4 và phụ lục 8).

Nhìn chung, thực trạng dòng vốn FPI của Việt Nam trong giai đoạn 2005-2018 có sự biến động mạnh, thể hiện rõ tính chất bất ổn của dòng vốn FPI. Tuy nhiên, xu hướng chung của dòng vốn vẫn cho thấy triển vọng lạc quan. Đặc biệt, những nỗ lực của Chính phủ trong tiến trình cải cách, hoàn thiện khung khổ pháp lý theo hướng đổi mới và ngày càng phù hợp với thông lệ quốc tế đã tạo nên sức hút mạnh mẽ đối với dòng vốn FPI vào Việt Nam.

4.2.Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FDI và thảo luận

4.2.1. Kết quả phân tích xác định mô hình tối ưu nghiên cứu mối quan hệ giữa mức độ tỷ giá và vốn FDI ở Việt Nam (xem phụ lục 1)


4.2.1.1.Thống kê mô tả các biến trong mô hình 1

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập theo quý, từ quý 4 năm 2005 đến quý 4 năm 2019 với các biến số được mô tả trong bảng 4.1 dưới đây.

Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình 1


Biến

Số quan sát

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Giá trị nhỏ nhất

Giá trị lớn nhất

FDI (triệu USD)

57

2.439

1.040,5

480,0

4.890,0

REER

57

122,6

17,6

96,4

147,5

Open

57

1,9

0,4

1,1

3,4

Growth (%)

57

6,5

1,3

3,1

9,5

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 162 trang tài liệu này.

Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài - Nghiên cứu trường hợp Việt Nam - 11

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả Kết quả thống kê mô tả cho thấy, các biến trong mô hình ước lượng đều có 57 quan sát trong giai đoạn từ quý 4-2005 đến quý 4-2019. Trong đó, vốn FDI đạt giá trị cao nhất là 4.890 triệu USD vào quý 4 năm 2018, giá trị thấp nhất là 480 triệu USD vào quý 1 năm 2006, đạt bình quân 2.439 triệu USD/quý. Tỷ giá thực đa phương đạt giá trị cao nhất là 147,5 vào quý 4 năm 2019 và thấp nhất là 96,4 vào quý 2 năm 2006 với mức tỷ giá thực đa phương trung bình là 122,6. Độ mở thương mại đạt giá trị cao nhất là 3,4 vào quý 2 năm 2018 và thấp nhất là 1,1 vào quý 4 năm 2012 với độ mở thương mại trung bình là 1,9. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt giá trị cao nhất là 9,5% vào quý 4-2007 và thấp nhất là 3,1% vào quý 1-2009. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình của giai đoạn từ quý 4-2005 đến quý 4-2019 là 6,5% (bảng 4.1).

4.2.1.2.Kiểm định tính dừng các chuỗi dữ liệu trong mô hình 1

Nghiên cứu dùng kiểm định Dickey-Fuller (Dickey và Fuller, 1979) để kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu. Với giả thiết H0 là chuỗi dữ liệu không có tính dừng.

Bảng 4.2. Kiểm định tính dừng các chuỗi dữ liệu trong mô hình 1


Biến

Chuỗi dữ liệu gốc

Chuỗi sai phân bậc 1

fdi

0,2013

0,0000***

reer

0,8993

0,0000***

open

0,0000***

0,0000***

growth

0,0094***

0,0000***

Ghi chú: *** có ý nghĩa tương ứng ở mức 1%

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả


Kết quả kiểm định tính dừng cho thấy, ở chuỗi dữ liệu gốc, chuỗi dữ liệu REER chưa có tính dừng. Luận án tiến hành lấy sai phân bậc 1 các chuỗi dữ liệu và kiểm định tính dừng đối với chuỗi sai phân bậc 1. Kết quả kiểm định cho thấy, các chuỗi sai phân bậc 1 đều có tính dừng với mức ý nghĩa 1%. Do đó, luận án chọn chuỗi dữ liệu sai phân bậc 1 để thực hiện nghiên cứu kiểm định mô hình nghiên cứu.

4.2.1.3.Xác định độ trễ tối ưu cho các biến trong mô hình 1

Bảng 4.3. Xác định độ trễ tối ưu của các biến trong mô hình 1


Lag

LL

LR

df

p

FPE

AIC

HQIC

SBIC

0

-634,00




533431

24,54

24,60

24,69

1

-607,25

53,51

16

0,000

353588

24,13

24,41

24,88

2

-584,82

44,86

16

0,000

279364

23,88

24,40

25,23

3

-538,32

93,00

16

0,000

89004,6*

22,70

23,45*

24,66*

4

-521,09

34,46*

16

0,004

89807,9

22,66*

23,64

25,21

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Theo kết quả kiểm định độ trễ tối ưu, các tiêu chí LR, AIC cho thấy mô hình có độ trễ tối ưu là

4. Như vậy, bài nghiên cứu xác định sử dụng mô hình ước lượng VAR ở độ trễ là 4.

4.2.1.4.Kiểm định đồng liên kết giữa các biến và thực hiện kiểm định mô hình 1

Bảng 4.4. Kết quả kiểm định đồng liên kết giữa các biến trong mô hình 1

Xu hướng: hằng số Mẫu: 5 - 57

Số quan sát = 53 Các độ trễ = 3

maximum

rank

parms

LL

eigenvalue

Trace

statistic

5% critical

value

0

36

-645,29

.

195,81

47,21

1

43

-586,54

0,89

78,31

29,68

2

48

-563,62

0,58

32,47

15,41

3

51

-554,06

0,30

13,35

3,76

4

52

-547,38

0,23



Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả Bảng 4.4 kết quả kiểm định đồng liên kết giữa các biến trong mô hình 1 cho thấy các chuỗi dữ liệu không tồn tại đồng liên kết trong dài hạn, do đó luận án sử dụng mô hình VAR để


kiểm định mối quan hệ giữa mức độ tỷ giá thực đa phương và vốn FDI tại Việt Nam giai đoạn từ quý 4-2005 đến quý 4-2019 (Engle và Granger, 1987).

Sau khi quyết định sử dụng VAR để kiểm định mối quan hệ giữa mức độ tỷ giá và vốn FDI. Căn cứ vào kết quả xác định độ trễ tối ưu của mô hình 1, luận án phân tích kiểm định VAR mô hình 1 với độ trễ 4. Sau đó, luận án tiến hành các bước kiểm tra tính ổn định và sự phù hợp của mô hình nghiên cứu.

4.2.1.5.Kiểm định hiện tượng tự tương quan của phần dư mô hình 1

Sau khi thực hiện kiểm định VAR, luận án tiến hành kiểm định hiện tượng tự tương quan của phần dư mô hình 1 nhằm xác định độ tin cậy của mô hình nghiên cứu.

Bảng 4.5. Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư mô hình 1


Độ trễ

Chi2

df

Prob> Chi2

1

47,97

25

0,004

2

34,95

25

0,089

3

24,63

25

0,483

4

29,09

25

0,260

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan cho thấy, phần dư mô hình 1 không có hiện tượng tự tương quan nên mô hình 1 phù hợp yêu cầu.

Roots of the companion matrix

-1

-.5

0

Real

.5

1

Imaginary 0

.5

1

4.2.1.6.Kiểm định sự ổn định của mô hình 1


-1

-.5

Hình 4.5. Vòng tròn đơn vị của mô hình 1

Xem tất cả 162 trang.

Ngày đăng: 27/01/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí