Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại Việt Nam - 21


43. Heritage Foundation (2018), Index of Economic Freedom, truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018, từ https://www.heritage.org/index/country/

44. IMF (1993), Balance of Payments Manual

45. IMF(2014) , Goverment Finance Statistics Manual

46. International Monetary Fund, (1993), Balance of Payments Manual, Xuất bản lần thứ 4.

47. Irwin, T. C. (2015), Defining the Government's debt and deficit, IMF.

48. Itakura, K. (2019), ‘Evaluating the impact of the US - China Trade War’, Asian Economic Policy Review, tập 15, truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2020, từ https://www.researchgate.net/publication/335510238_Evaluating_the_Impact_of

_the_US-China_Trade_War.

49. Javed, A.B và Naresh, K.S.(2018), ‘The twin deficit hypothesis: revisiting Indian economy in a nonlinear framework’, Financial Economic Policy Journal, số 10(3), tr.386-405. DOI: 10.1108/JFEP-09-2017-0082

50. Kayhan, S., Bayat, T. và Ugur, A. (2013), 'Interest Rates and Exchange Rate Relationship in BRIC-T Countries', Ege Akademik Bakis; Izmir, Số 13, Tập 2, tr. 227-236.

51. Kearney, C. và Monadjemi, M. (1990), ‘Fiscal policy and current account performance: International evidence on the twin deficits’, Journal of Macroeconomics, Số 2, Tập 12, tr. 197-219.

52. Khalid, A.M. và Teo,W.G. (1999), ‘Causality tests of Budget and Current Account Deficits: Cross country comparisions’, Empirical economics, Số 3, tập 24, tr.389-402

53. Khan, M. A. và Saeed, S. (2012), 'Twin Deficits and Saving-Investment Nexus in Pakistan: Evidence from Feldstein-Horioka Puzzle', Economic Cooperation and Development, Số 33, Tập 3, tr. 1-36.

54. Kim, C.H, và Kim. D.(2006), ‘Does Korea have twin deficits? Applied Economics Letter, Tập 13, Số 10, tr.675-680.

55. Kim, S và Roubini, N.(2008), 'Twin Deficits or twin divergence? Fiscal policy, current account and real exchange rate in the US', Journal of International Economics, Tập 74, Số 2, tr. 362-383.

56. Kouassi, E., Mougoué, M. và Kymn, K. O. (2004), 'Causality tests of the relationship between the twin deficits', Empirical Economics, Số 29, Tập 3, tr. 503-503.

57. Lau, E. và Hock-Ann, L. (2002), 'Testing Twin Seficits Causal Linkages: an Empirical Inquiry From Malaysia', Borneo Review, Số 13, Tập 2, tr. 91-107.

58. Low, Y.W. và Chan, T.H.(2017), ‘Foreign exchange rate, interest rate, inflation rate and economic growth in Malaysia’, Global business and Management Research, Số 4, Tập 9.


59. Lwanga, M. M. và Mawejje, J. (2014), 'Macroeconomic Effects of Budget Deficits in Uganda: A VAR-VECM Approach', Advances in Management and Applied Economics, Số 4, Tập 6, tr. 81-108.

60. Magazzino, C. (2012), 'The Twin Deficits Phenomenon: Evidence from Italy',

Journal of Economic Cooperation & Development, Số 33, Tập 3, tr. 65-80.

61. Mankiw, G.(2015), Macro economics, Nhà xuất bản New York Worth.

62. Mehmet, N. và Filiz, G. (2013), 'Assessing the 2 deficits: Hypotheses in selected OECD countries', Business and Economics Research Journal, Số 4, Tập 4, tr. 1-23.

63. Michele Cavallo, (2005), Understanding the twin deficits: new approaches, new results, FRBSF Economic Letter, (jul22)

64. Milne, E. (1977), ‘The fiscal approach to the Balance of payment’, Economy notes, Vol. 6, pp. 889 - 908.

65. Mishkin, F. S. (1998), The economics of Money, Banking and Financial markets, Xuất bản lần thứ 5, Nhà xuất bản Addison Wesley Longman, Inc., United States of America.

66. Mumtaz, K. và Munir, K. (2016), 'Dynamics of Twin Deficits in South Asian Countries', MPRA Paper, 6/26/2019.

67. Ncanywa, T. và Letsoalo, T. E. (2018), ‘Which among twin deficits hypothesis, twin divergence and Ricardian’s equivalence hold in a developing country?’, Journal of Public affairs, Nhà xuất bản John Wiley&Son.

68. Ngakosso, A. (2016), 'Congo’s Twin Deficit Hypothesis: An Empirical Evaluation Case Study ', American Journal of Economics, Số 6, Tập 1, tr. 1-14.

69. Ngân hàng Nhà nước (2002), Quyết định 546/2002/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 5 năm 2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận trong hoạt động tín dụng thương mại bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, Hà Nội.

70. Ngân hàng Nhà nước (2009), Thông tư 01/2009/TT-NHNN ngày 23 tháng 01 năm 2009 về Hướng dẫn về lãi suất thoả thuận của tổ chức tín dụng đối với cho vay các nhu cầu vốn phục vụ đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, Hà Nội.

71. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Quyết định 16/2008/QĐ-NHNN ngày 16 tháng 05 năm 2008 về cơ chế điều hành lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam, Hà Nội.

72. Ngân hàng Thế giới (2020), Báo cáo điểm lại tình hình kinh tế Việt Nam

73. Ngân hàng Thế giới và Bộ kế hoạch và đầu tư (2016), Việt Nam 2035: Hướng tới thịnh vượng, sáng tạo, công bằng và dân chủ, Nhà xuất bản Hồng Đức.


74. Nghị quyết 30c/NQ – CP (8/11/2021), Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/iNghi-quyet- 30c-NQ-CP-Chuong-trinh-tong-the-cai-cach-hanh-chinh-nha-nuoc-131576.aspx

75. Nghị quyết số: 23/2021/QH15 do quốc hôi ban hành (28/7/ 2021), Về Kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021 – 2025, https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Nghi-quyet-23-2021- QH15-Ke-hoach-tai-chinh-quoc-gia-vay-tra-no-cong-5-nam-483941.aspx

76. Ngô Thắng Lợi và Vũ Thành Hưởng (2015), Phát triển bền vững ở Việt Nam trong bối cảnh mới của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và biến đổi khí hậu, Nhà xuất bản chính trị quốc gia.

77. Nguyễn Anh Phong (2016), 'Tác động của chính sách tài khóa đến kinh tế Việt Nam và một số khuyến nghị', Tạp chí tài chính, kỳ 2/2016.

78. Nguyễn Đào Xuân (2020), Cải cách tài chính công ở Việt Nam giai đoạn 2011- 2020, https://tapchitaichinh.vn/Chuyen-dong-tai-chinh/cai-cach-tai-chinh-cong-o- viet-nam-giai-doan-20112020-330677.html

79. Nguyễn Hoàng Như Thủy (2012), Thâm hụt kép tại Việt Nam. Mối quan hệ nhân quả giữa thâm hụt ngân sách và tài khoản vãng lai, Chuyên đề tốt nghiệp, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.

80. Nguyễn Lan Anh (2018), Thâm hụt kép tại Việt Nam. Thực trạng và giải pháp, luận án tiến sĩ trường Đại học Ngoại thương.

81. Nguyễn Phú Trọng (2020), Chuẩn bị và tiến hành thật tốt Đại hội XIII của Đảng, đưa đất nước bước vào một giai đoạn phát triển mới, truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2020 từ https://vietnamnet.vn/vn/thoi-su/chinh-tri/toan-van-bai-viet-cua- tong-bi-thu-nguyen-phu-trong-ve-dai-hoi-xiii-670673.html.

82. Nguyễn Quang Dong và Nguyễn Thị Minh (2013), Giáo trình kinh tế lượng, Xuất bản lần thứ 1, Nhà xuất bản Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,

83. Nguyễn Thị Thu (2016), Kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia 2016-2020 và những đổi mới tích cực, truy cập ngày 15 tháng 07 năm 2019, từ http://tapchitaichinh.vn/su-kien-noi-bat/su-kien-tai-chinh/ke-hoach-tai-chinh-5- nam-quoc-gia-2016-2020-va-nhung-doi-moi-tich-cuc-116014.html.

84. Nguyễn Thị Vân Nga, Nguyễn Hồng Nga, Lê Thị Tuyết, (2018), 'Chính sách tỷ giá hối đoái và biến động của tỷ giá thực đa phương của VND trong giai đoạn 1999 đến nay', Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia Hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam tăng cường tiếp cận tín dụng thông qua nâng cao năng lực quản tri và minh bạch hoạt động tài chính, Nhà xuất bản Lao động.


85. Nguyễn Việt Hùng, Hà Quỳnh Hoa và Nguyễn Văn Trường (2017), Phối hợp chính sách tiền tệ và tài khóa ở Việt Nam giai đoạn 2001-2015, Truy cập ngày 16 tháng 9 2019, từ https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/apph/tcnh

86. Oseni, I.O. và Onakoya, A.B. (2013), ‘Emperical Analysis of Fiscal Policy Shocks and Current Account Dynamic in Nigieria’, African Rearch Review, Tập 7, Số 1, tr.228-251.

87. Perasan, M. H., Shin, Y. và Smith, R. J. (2001), 'Bounds testing approaches to the analysis of level relationships', Journal of Applied econometrics, Số 16, tr. 289 -326.

88. Phạm Thế Anh, Đinh Tuấn Minh, Nguyễn Trí Dũng và Tô Trung Thành (2013), Nợ công và tính bền vững ở Việt Nam: Quá khứ, hiện tại và tương lai, Nhà xuất bản Tri thức,

89. Phương Nam (2018), 'Vốn đầu tư - Yếu tố quyết định tăng trưởng: Bao nhiêu, từ đâu và hiệu quả', Kinh tế 2017 - 2018 Việt Nam và Thế giới, tr. 15-17.

90. Quốc hội (2014), Luật số 49/2014/QH 13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc hội về Luật đầu tư công, Hà Nội.

91. Quốc hội (2019), Luật số 39/2019/QH14 ngày 13 tháng 06 năm 2019 của Quốc Hội về Luật đầu tư công sửa đổi, Hà Nội.

92. Quốc hội (2019), Luật số 83/2015/QH13, Luật ngân sách Nhà nước

93. Quốc hội (2019), Nghị quyết 85/2019/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2019 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, Hà Nội.

94. Sachs, J.D. và Larrain, F. (1993), Macroeconomics in the Global Economy, Nhà xuất bản Prentice Hall,

95. Saleh, A. S., Nair, M. và Agalewatte, T. (2005), The Twin Deficits Problem in Sri Lanka: An Econometric Analysis.

96. Salvartore, D. và Diulio, E. A. (1996), Principles of economics, Xuất bản lần thứ 2, Nhà xuất bản McGraw-Hill.

97. Salvatore, D. và Diulio, E. A. (1995), Schaum's outline of Theory and Problems of Principles of Economics, Xuất bản lần thứ 2, Nhà xuất bản The McGraw - Hill, United States of America.

98. Samuelson, P. A. và Nordhalls, D. W. (2002), Kinh tế học, Xuất bản lần thứ Lần thứ 1, Nhà xuất bản Thống kê.

99. Schorderet, Y. (2003), Asymmetric Cointergration, University of Geneva, Mimeo

100. Seyfettin, E. và Çagri, Y. D. (2014), 'The Relationship Between the Budget Deficit and Current Account Deficit in Turkey', Emerging Markets Journal, Số 3, tr. 81-86.


101. Shin, Y., Yu, B. và Nimmo, M. (2011), Modelling Asymmetric Cointergration and Dynamic Multipliers in a Nonlinear ARDL Framework, Nhà xuất bản Springer, New York.

102. Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài (2011), 'Phân tích thâm hụt tài khóa và thâm hụt tài khoản vãng lai ở Việt Nam: Tiếp cận theo mô hình VAR', Tạp chí Phát triển Kinh tế, Số 247, tháng 5, tr 40-47.

103. Suliková, V., Sinicáková, M. và Horváth, D. (2014), 'Twin Deficits in Small Open Baltic Economies', Panoeconomicus, Số 61, Tập 2, tr. 227-239.

104. The World Bank, (2017), Điểm lại cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam,

Chuyên đề đặc biệt: Cải thiện hiệu suất và công bằng trong chi tiêu công.

105. Thời báo kinh tế Việt Nam (2018), Kinh tế 2017-2018 Việt Nam và Thế Giới, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông,

106. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định 443/QĐ-TTg ngày 04 tháng 04 năm 2009 về hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức cá nhân vay vốn trung, dài hạn ngân hàng để phát triển sản xuất kinh doanh, Hà Nội.

107. Thủ tướng Chính phủ (2011), Chỉ thị số 1792/CT-TTg 15 tháng 10 năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Hà Nội

108. Thủ tướng Chính phủ (209), Quyết định 131/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2009 về hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh, truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2020, Hà Nội.

109. Thu viện pháp luật (2021), Nghị quyết về đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/tim-van-ban.aspx?keyword=Ngh%E1% BB%8B%20quy%E1%BA%BFt%20%C4%91ai%20h%E1%BB%99i%20%C4

%90%E1%BA%A3ng%20XIII&area=0&type=0&status=0&lan=1&org=0&sign er=0&match=True&sort=1&bdate=21/06/1941&edate=21/06/2021

110. Todaro, M. P. (1994), Economic Development, Xuất bản lần thứ 5, Nhà xuất bản Longman, England.

111. Tosun, U., İYIDOĞAN, P. V. và Telatar, E. (2014), 'The twin deficits in selected central and European economies: Bounds testing approach with causality annalysis’, Romanian Journal of Economic Forecasting, Số 17, Tập 2, tr. 141-160.

112. Trachanas, E. và Katrakilidis,C. (2013), ‘The dynamic linkages of fiscal and current account deficits: New evidene from five highly indebted European countries accouting for regime shifts and asymmetries’, Tạp chí Economic modelling, Tập 31, tr.502-510.


113. Trading economics (2018), Vietnam Government Debt to GDP, Truy cập ngày 2 tháng 9 2018, từ https://tradingeconomics.com/vietnam/government-debt-to-gdp

114. Trần Thọ Đạt và Tô Trung Thành (Biên soạn, 2019), Đánh giá kinh tế Việt Nam thường niên 2018 - Hướng tới chính sách tài khóa bền vững và hỗ trợ tăng trưởng, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

115. Trịnh Thị Liên và Trần Văn Hùng (2019), 'Mối quan hệ giữa thâm hụt tài khóa và thâm hụt thương mại Việt Nam giai đoạn 1990-2014', Tạp chí Khoa học Đại học mở TP Hồ Chí Minh, Số 53(2), tr. 80 - 89.

116. Trịnh Thị Trinh, Lê Phương Dung và Nguyễn Thị Thùy Trang (2013), 'Phân tích mối quan hệ giữa thâm hụt tài khóa và thâm hụt tài khoản vãng lai ở Việt Nam', Tạp chí Ngân hàng, Số 6, tr. 2 - 6.

117. Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh (2011), Thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai ở Việt Nam, Thâm hụt kép hay bộ đôi đối nghịch, Công trình dự thi giải thưởng nghiên cứu khoa học sinh viên nhà kinh tế trẻ.

118. Trương Đình Tuyển, Vò Trí Thành, Bùi Trường Giang, Phan Văn Chính, Lê Triệu Dũng, Nguyễn Anh Dương, Phạm Sĩ An và Nguyễn Đức Thành (2011), Đôi điều về tỉ giá và chính sách tỉ giá (trích báo cáo Tác động của cam kết mở cửa thị trường trong WTO và FTAs đến Việt Nam.

119. Trương Thị Nguyệt Hằng, Nguyễn Tuấn Nghĩa, Lê Thị Phương Trang và Nguyễn Thị Hà (2010), Thâm hụt kép hay biến động trái chiều kép. Chính sách tài khóa, tài khoản vãng lai và tỉ giá hối đoái thực ở Việt Nam, Công trình dự thi Giải thưởng nghiên cứu khoa học sinh viên nhà kinh tế trẻ, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.

120. Turan,T và Karakas, M. (2018), 'Asymmetries in twin deficit hypothesis: Evidence from CEE countries', Journal of Economic, Số 6, Tập 66, tr. 580-597.

121. Uçal, H. và Bolukbas, M. (2013), 'The Role Of Twin Deficit Problem In Sustainable Growth: An Econometric Analysis For Turkey', Journal of Economic and Social Studies, Số 3, Tập 2, tr. 39-53.

122. UNCTAD (2017), World Investment Report 2017.

123. UNDP và Ủy ban ngân sách của Quốc hội, (2013), Tỷ giá hối đoái giai đoạn 2000- 2011: Mức độ sai lệch và tác động đối với xuất khẩu, Nhà xuất bản tri thức.

124. Vũ Quang Việt (2015), ‘Thử xem xét ngân sách Việt Nam’, An ninh tiền tệ và truyền thông, truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2019, từ http://antt.vn/thu-xem-xet- ngan-sach-viet-nam-13752.htm

125. World Bank (2021), World economy prospects report 2021


126. World bank (2022), Global economics prospect

127. Ye, H. (2007), An econometric analysis of the twin deficits hypothesis, Luận án tiến sĩ, The University of Oklahoma.

128. Zietz, J. and Pemberton, D. K. (1990), ‘The US budget and Trade deficits: A simutaneous equation model’, Southern Economic Journal, Tập 57, Số 1, tr.23-34.


PHỤ LỤC


MÔ HÌNH VAR


Phụ lục A - 1 - Kiểm định tính dừng



Seasonal Unit Root Test for GDP Method: Traditional HEGY

Null Hypothesis: Unit root at specified frequency Periodicity (Seasons): 4

Non-Seasonal Deterministics: None Seasonal Deterministics: None

Lag Selection: 4 (Automatic: AIC, maxlags=12) Sample Size: 44




Significance Level

Test Stat.

1% 5%

10%

Frequency 0 -3.526552 n=40


-2.53 -1.88


-1.59

n=60

-2.57 -1.92

-1.60

n=44*

-2.54 -1.89

-1.59

Frequency 2PI/4 and 6PI/4 8.994004 n=40


30.65 7.98


3.66

n=60

30.93 7.99

3.73

n=44*

30.71 7.98

3.67

Frequency PI -3.382790 n=40


-2.53 -1.88


-1.59

n=60

-2.57 -1.92

-1.60

n=44*

-2.54 -1.89

-1.59

All seasonal frequencies 10.31861 n=40


21.15 5.75


2.91

n=60

21.27 5.75

2.98

n=44*

21.17 5.75

2.93

All frequencies 10.53863 n=40


16.59 4.88


2.83

n=60

16.65 4.87

2.92

n=44*

16.60 4.88

2.85

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 257 trang tài liệu này.

Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại Việt Nam - 21

*Note: Obtained using linear interpolation.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 07/06/2022