Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Phúc Thọ vừa làm nhiệm vụ quản lý các Phòng giao dịch trực thuộc vừa tổ chức kinh doanh trực tiếp.
- 04 Phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh ngân hàng NHNo&PTNT Huyện Phúc Thọ (Chi nhánh loại III) thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh như huy động vốn, cho vay và các dịch vụ ngân hàng (trừ nghiệp vụ bảo lãnh) tại địa bàn các xã trong huyện.
- Về nhân sự: Tổng số cán bộ công nhân viên tại ngân hàng No&PTNT huyện Phúc Thọ là 42 người, độ tuổi trung bình là 40 tuổi. Có 38 cán bộ là trình độ đại học chiếm tỷ lệ 90,48%, 02 cán bộ là trình độ cao đẳng chiểm tỷ lệ 4,76%, 02 cán bộ là trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ 4,76%. Số lao động nam là 17 cán bộ chiếm tỷ lệ 40,5% và số lao động nữ là 25 cán bộ chiếm tỷ lệ 59,5%.
2.2.3. Kết quả hoạt động của Chi nhánh trong những năm gần đây
a. Công tác huy động vốn
Với nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh, với phương châm "đi vay để cho vay" Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Phúc Thọ đã hoạch định chiến lược huy động vốn rất cụ thể và luôn coi trọng nguồn vốn tại chỗ của các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế, nhằm đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng tín dụng tại Chi nhánh hàng năm. Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Phúc Thọ đã thường xuyên quan tâm đẩy mạnh công tác huy động vốn, đa dạng các hình thức huy động như: Các hình thức huy động vốn truyền thống: Huy động tiền gửi tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm có quà tặng khuyến mại, tiết kiệm dự thưởng với lãi suất linh hoạt và hấp dẫn; tiết kiệm tăng theo lãi suất cơ bản của NHNN; bên cạnh đó luôn chăm lo công tác thanh toán, đổi mới công nghệ, đổi mới phong cách giao dịch, đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, tích cực mở rộng mạng lưới hoạt
động, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng như: phát hành thẻ ghi nợ nội địa; phát hành thẻ ghi nợ quốc tế;...
Do vậy, Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Phúc Thọ đã tạo lập được cơ sở vững chắc trong việc huy động vốn tại địa bàn dân cư. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng thường xuyên chủ động tìm kiếm khách hàng, vận động các tổ chức, doanh nghiệp mở tài khoản thanh toán lương cho cán bộ qua ngân hàng.
Từ năm 2010 trở lại đây, công tác huy động nguồn vốn đã thực sự được lãnh đạo Chi nhánh tập trung chỉ đạo, nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ viên chức trong hiệu quả công tác nguồn vốn, cũng như việc tổ chức khen thưởng và động viên kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích tốt trong việc huy động vốn. Do vậy, nguồn vốn huy động qua các năm tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ có sự tăng trưởng khá, thị phần huy động của Chi nhánh được giữ vững.
Chi tiết về nguồn vốn huy động tại Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Phúc Thọ được biểu thị qua bảng sau:
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động qua các năm 2013 – 2015
Đơn vị tính : Tỷ đồng
Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Tăng trưởng | |||||
Số tiền | Tỷ trọng | Số tiền | Tỷ trọng | Số tiền | Tỷ trọng | Năm 2013 - 2012 | Năm 2014 - 2013 | |
Tổng nguồn vốn huy động | 376,7 | 100 | 386,9 | 100 | 511,6 | 100 | 2,7% | 32,2% |
1. Theo thời gian | 376,7 | 100 | 386,9 | 100 | 511,6 | 100 | 2,7% | 32,2% |
- Tiền gửi không kỳ hạn | 94,3 | 25 | 86 | 22,2 | 76 | 14,9 | -8,8% | -11,6% |
- Tiền gửi có kỳ hạn | 282,4 | 75 | 300,9 | 77,8 | 435,6 | 85,1 | 6,6% | 44,8% |
2. Theo loại tiền | 376,7 | 100 | 386,9 | 100 | 511,6 | 100 | 2,7% | 32,2% |
- Nội tệ | 336,5 | 89,3 | 357,6 | 92,4 | 484,2 | 94,6 | 6,3% | 35,4% |
- Ngoại tệ (quy đổi VNĐ) | 40,2 | 10,7 | 29,3 | 7,6 | 27,4 | 5,4 | -27,1% | -6,5% |
3. Theo Thành phần kinh tế | 376,7 | 100 | 386,9 | 100 | 511,6 | 100 | 2,7% | 32,2% |
-Tiền gửi các TCKT | 41,1 | 10,9 | 104,7 | 27,1 | 103 | 20,1 | 154,7% | -1,6% |
-Tiền gửi dân cư | 335,6 | 89,1 | 282,2 | 72,9 | 408,6 | 79,9 | -15,9% | 44,8% |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Mở Rộng Tdnh Đối Với Hộ Sản Xuất
- Kinh Tế Hộ Góp Phần Khai Thác Và Sử Dụng Có Hiệu Quả Đất Đai, Tài Nguyên Và Công Cụ Lao Động
- Điều Kiện Tự Nhiên, Kinh Tế Xã Hội Của Huyện Phúc Thọ
- Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Qua Các Năm 2012 – 2014
- Dư Nợ Và Tăng Trưởng Dư Nợ Tín Dụng Hộ Sản Xuất
- Đánh Giá Thực Trạng Mở Rộng Tín Dụng Hộ Sản Xuất Tại Chi Nhánh Nhno&ptnt Huyện Phúc Thọ
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
“Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2012- 2014 Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Phúc Thọ”
Bảng 2.1 cho thấy: Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ có sự tăng dần qua các năm, tăng nhanh và mạnh ở trong năm 2014, nguyên nhân là do Chi nhánh đã chủ động cơ cấu lại nguồn vốn theo hướng ổn định (tập trung nâng cao nguồn vốn huy động từ
dân cư) bên cạnh đó, trong năm có sự cạnh tranh gay gắt về thị phần huy động của các TCTD trên địa bàn, thị trường tài chính tín dụng có biểu hiện mất cân đối do tăng trưởng tín dụng quá nóng đã tạo áp lực lên việc huy động nguồn vốn của các TCTD trong đó có Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Phúc Thọ.
- Xét về loại tiền huy động: Tiền gửi bằng nội tệ luôn trên 89%, tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm tỷ lệ thấp. Đây là thực trạng chung của hầu hết các chi nhánh NHTM các huyện trong đó có huyện Phúc Thọ.
- Xét theo thời gian: Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo các kỳ hạn nhìn chung là ổn định trong giai đoạn từ năm 2012 -2014.
Sơ đồ 2.2: Tổng nguồn vốn huy động theo thời gian
600
500
400
Tổng NV huy động
TG không kỳ hạn TG có kỳ hạn
300
200
100
0
2012 2013 2014
- Xét theo thành phần kinh tế: Tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư và các TCKT trong tổng nguồn vốn tại Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Phúc Thọ có sự chênh lệch đang kể. Tuy nhiên, nguồn tiền gửi dân cư có sự tăng trưởng đều đặn và ổn định hơn nó minh chứng cuộc sống của người dân đã có sự cải thiện, khả năng tích luỹ tăng lên cùng với sự phát triển kinh tế của huyện Phúc Thọ. Bên cạnh đó, việc tăng thị phần huy động từ dân cư là kết quả của việc triển khai tốt các chương trình tiết kiệm dự thưởng do NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây – TP Hà Nội tổ chức và các chương trình
huy động tiết kiệm có giải thưởng nhân dịp các ngày lễ lớn của đất nước và của nghành.
Sơ đồ 2.3: Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế
Huy động từ các TCKT
Huy động từ dân cư
450
400
350
300
250
200
15 0
10 0
50
0
2 0 12 2 0 13 2 0 14
b. Phân tích tín dụng
Nghiệp vụ sử dụng vốn có một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hầu hết các NHTM Việt Nam hiện nay thu nhập đem lại từ hoạt động tín dụng chiếm hơn 80% tổng thu nhập. Từ đó nếu huy động tốt nhưng không cho vay được sẽ gây ứ đọng, lãng phí vốn và như vậy nguồn vốn không được sử dụng và phân bổ một cách hiệu quả. Vì vậy, hoạt động tín dụng luôn được các NHTM coi là mục tiêu số một.
Nhận thức đúng đắn vấn đề này, Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ luôn coi trọng nghiệp vụ sử dụng vốn, đặt công tác tín dụng lên hàng đầu, hoạt động tín dụng luôn bám sát các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế tại địa phương như: cho vay dự án đầu tư phát triển tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, du lịch sinh thái, đặc biệt là cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và coi đây là thị trường mục tiêu không thể đánh mất, với phương châm “An toàn - Hiệu quả - Bền vững", công tác sử dụng vốn ngày càng được nâng cao cả về chất và lượng.
Chi tiết về sử dụng vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ được biểu thị qua bảng sau:
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu về dư nợ tín dụng giai đoạn năm 2012-2014
Đơn vị tính: tỷ đồng
2012 | 2013 | 2014 | Tăng Trưởng (%) | |||||
Số tiền | Tỷ trọng | Số tiền | Tỷ trọng | Số tiền | Tỷ trọng | Năm 2013 - 2012 | Năm 2014 - 2013 | |
1. Phân theo thời gian | 349,4 | 100 | 421,2 | 100 | 505,7 | 100 | 20,6 | 20 |
Dư nợ cho vay ngắn hạn | 241 | 69 | 339,8 | 80,7 | 416,1 | 82,3 | 41 | 22,5 |
Dư nợ cho vay trung và dài hạn | 108,4 | 31 | 81,4 | 19,3 | 89,6 | 17,7 | -24,9 | 10 |
2. Phân theo loại hình khách hàng | 349,4 | 100 | 421,2 | 100 | 505,7 | 100 | 20,6 | 20 |
Dư nợ cho vay Doanh nghiệp | 66,2 | 18,9 | 107,8 | 25,6 | 137,4 | 27,2 | 62,8 | 27,4 |
Dư nợ cho vay hộ gia đình, cá nhân | 283,2 | 81,1 | 313,4 | 74,4 | 368,3 | 72,8 | 10,66 | 17,5 |
3. Phân theo hình thức vay | 349,4 | 100 | 421,2 | 100 | 505,7 | 100 | 20,6 | 20 |
Dư nợ cho vay trực tiếp | 347,3 | 99,4 | 421 | 99,95 | 500,8 | 99 | 21,2 | 19 |
Dư nợ cho vay tổ nhóm | 2,1 | 0,6 | 0,2 | 0,05 | 4,9 | 1 | -90,5 | 2350 |
Tổng dư nợ | 349,4 | 421,2 | 505,7 | 20,6 | 20% |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ)
Dư nợ cho vay và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay vốn được biểu thị sơ đồ 2.4 và 2.5 dưới đây:
Sơ đồ 2.4: Tổng dư nợ qua các năm 2012-2014
600
500
400
300
200
10 0
0
Tổng dư nợ
2 0 12 2 0 13 2 0 14
Bảng 2.2 cho thấy: Dư nợ tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Phúc Thọ hàng năm tăng trưởng cao và khá ổn định cả về số tuyệt đối và tỷ trọng. Tăng trưởng dư nợ tín dụng đạt cao và tăng ổn định qua các năm một mặt phản ánh nhu cầu vốn tín dụng trên địa bàn là tương đối lớn, khả năng hấp thụ vốn tín dụng còn tiềm năng, mặt khác điều này cũng phản ánh những nỗ lực của bản thân Chi nhánh trong việc thực hiện chiến lược khách hàng.
Sơ đồ 2.5: Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm 2012 -2014
Tỷ lệ tăng trưởng qua các năm
25
20
15
10
5
0
2 0 12 2 0 13 2 0 14
Đi sâu xem xét cơ cấu tín dụng cho thấy:
- Xét theo thời gian cho vay: Cho vay ngắn hạn vẫn là chủ yếu, tỷ trọng luôn ở mức từ 65% đến 80% tổng dư nợ tín dụng, điều này là hợp lý do cân đối nguồn vốn tại Chi nhánh và do việc thực hiện kế hoạch NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây giao.
- Xét theo loại hình khách hàng: Dư nợ của doanh nghiệp tăng mạnh qua các năm từ 2012 đến 2014, chủ yếu là DN vừa và nhỏ. Chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ cũng xác định đây là loại hình khách hàng tiềm năng, tiếp tục mở rộng và đầu tư vào các DN nhỏ và vừa làm ăn có hiệu quả, nhằm từng bước thay đổi cơ cấu tín dụng và tìm kiếm thu nhập cũng như góp phần chuyển dịch và phát triển kinh tế địa phương. Với nhóm khách hàng là hộ gia đình và cá nhân, đây vốn là phân đoạn thị trường truyền thống của Chi nhánh. Qua bảng 2.2 ta thấy thị phần của nhóm khách hàng này có xu hướng tăng chậm, dư nợ cho vay nhóm khách hàng này chủ yếu là các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp.
c. Các hoạt động kinh doanh khác
Ngoài nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng là huy động vốn và đầu tư tín dụng, trong những năm trở lại đây, Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ đã chú trọng quan tâm phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng khác như nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, bảo lãnh ngân hàng, phát hành thẻ ATM, thực hiện việc chi trả lương qua tài khoản, và thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm… phấn đấu nâng tỷ trọng thu từ hoạt đông dịch vụ lên 20- 25% trong tổng thu nhập toàn Chi nhánh.
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu hoạt động khác qua các năm 2012 – 2014
Đơn vị tính : tỷ VNĐ
2012 | 2013 | 2014 | Tăng trưởng (%) | ||
Năm 2013 - 2012 | Năm 2014 - 2013 | ||||
1. Doanh số mua bán ngoại tệ | 9 | 35 | 70 | 288,9 | 100 |
2. Doanh số chi trả kiều hối | 60,6 | 36 | 44 | -40,6 | 22,2 |
3. Doanh số chuyển tiền điện tử | 3.478 | 4.063 | 4.280 | 16,8 | 5,3 |
4. Doanh số thực hiện bảo lãnh | 9.081 | 11.580 | 12.028 | 27,5 | 3,9 |
5. Tổng thu từ hoạt động dịch vụ | 1,10 | 1,60 | 1,75 | 45,5 | 9,4 |
(Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động Chi nhánh NHNo&PTNT Phúc Thọ)