sản xuất, kinh doanh khai thác tốt tiềm năng đất đai, lao động, hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ban hành quy định về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống của nông dân và cư dân sống ở nông thôn, ”tam nông” là một chính sách lớn đối với nông nghiệp, nông thôn, đáp ứng yêu cầu và phù hợp với nguyện vọng của nông dân.
Tín dụng NH ngày càng mở rộng với chính sách đầu tư trực tiếp tới Hộ sản xuất đã đáp ứng khá đầy đủ nhu cầu vốn cho sản xuất, hạn chế và đẩy lùi việc cho vay nặng lãi, góp phần làm giàu cho các Hộ sản xuất, tăng thêm của cải vật chất cho xã hội, củng cố lòng tin của dân đối với Đảng và Nhà nước.
Tín dụng NH góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp
Hộ sản xuất ở nông thôn phần lớn là thiếu vốn để tổ chức sản xuất, nên quá trình sản xuất chỉ đơn điệu với những cây trồng vật nuôi truyền thống, không có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp.
Từ khi Hộ sản xuất được công nhận là đơn vị kinh tế tự chủ, được sự hỗ trợ của vốn tín dụng NH các Hộ sản xuất có điều kiện để đưa giống mới vào sản xuất nông nghiệp, thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mở mang thêm các ngành nghề mới, phát triển tiểu thủ công nghiệp, phát triển kinh doanh dịch vụ. Nhiều hộ đã tổ chức sản xuất dưới hình thức nông trại, trang trại và ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất nông nghiệp. Nhiều vùng chuyên canh mới ra đời thay thế những cây trồng vật nuôi kém hiệu quả.TDNH đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong công nghiệp, đẩy lùi sản xuất tự cung, tự cấp, phát triển sản xuất hàng hoá nông nghiệp.
Tín dụng NH đã góp phần khôi phục, phát huy các ngành nghề truyền thống
Việt Nam là nước có nhiều nghề truyền thống. Trong một thời gian dài nhiều nghề truyền thống đã bị mai một do không được quan tâm và đầu tư đúng mức. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển kinh tế, phát huy nội lực, khôi phục và phát triển các nghề truyền thống, phát triển thêm các ngành nghề mới thu hút số lao động nhàn rỗi, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tín dụng NH là công cụ tài trợ vốn cho các ngành nghề, góp phần phát triển toàn diện nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn liền với công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, mở rộng thương nghiệp, du lịch, dịch vụ, tạo tiền đề để các ngành nghề này phát triển nhịp nhàng, đồng bộ.
Có thể bạn quan tâm!
- Mở rộng tín dụng Hộ sản xuất của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phúc thọ - thành phố Hà Nội - 1
- Mở rộng tín dụng Hộ sản xuất của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phúc thọ - thành phố Hà Nội - 2
- Vai Trò Của Tín Dụng Đối Với Sự Phát Triển Kinh Tế Hộ Sản Xuất
- Kinh Tế Hộ Góp Phần Khai Thác Và Sử Dụng Có Hiệu Quả Đất Đai, Tài Nguyên Và Công Cụ Lao Động
- Điều Kiện Tự Nhiên, Kinh Tế Xã Hội Của Huyện Phúc Thọ
- Kết Quả Hoạt Động Của Chi Nhánh Trong Những Năm Gần Đây
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
Tóm lại: Tín dụng ngân hàng giữ một vai trò quan trọng và không thể thiếu được trong việc cung ứng vốn, đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu về vốn của Hộ sản xuất trong sản xuất kinh doanh giúp họ chủ động về vốn, đảm bảo kế hoạch sản xuất, không ngừng tăng năng suất.
Tín dụng Hộ sản xuất là một định hướng đúng đắn của NHNo&PTNT Việt Nam, là một trong những công cụ quản lý vĩ mô hiệu quả của Nhà nước thúc đẩy nền kinh tế phát triển, thực hiện tốt mục tiêu “xóa đói giảm nghèo, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”. Hơn nữa kinh tế hộ phát triển sẽ kéo theo thị trường vốn được mở rộng, tín dụng ngân hàng sẽ được duy trì và phát triển.
1.2. MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
1.2.1. Khái niệm mở rộng tín dụng Hộ sản xuất
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, bất cứ doanh nghiệp nào muốn đứng vững và phát triển trong hoạt động sản xuất kinh
doanh đòi hỏi doanh nghiệp đó phải không ngừng mở rộng và cải thiện chất lượng sản phẩm của mình nhằm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của nền kinh tế.
Khi nói đến “mở rộng”, người ta sẽ nghĩ ngay đến việc làm thế nào để tăng quy mô khối lượng, số lượng tức là nói đến sự tăng trưởng theo chiều ngang. Hay nói một cách khác, mở rộng tín dụng là sự đáp ứng các yêu cầu ngày càng tăng của khách hàng về quy mô tín dụng, là việc làm tăng tỷ trọng tín dụng trong tài sản có của các NHTM.
“Mở rộng tín dụng Hộ sản xuất là sự gia tăng về qui mô cho vay Hộ sản xuất của ngân hàng, mở rộng bao gồm mở rộng về số lượng Hộ sản xuất vay vốn ngân hàng, sự gia tăng về doanh số cho vay đối với mỗi Hộ sản xuất hay sự gia tăng về dư nợ đối với Hộ sản xuất, gia tăng về ngành nghề cho vay đối với Hộ sản xuất”[13].
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng TDNH đối với Hộ sản xuất
1.2.2.1. Chỉ tiêu phản ánh số lượng và số lượt khách hàng giao dịch với ngân hàng
Hộ sản xuất là khách hàng vay vốn trong tín dụng đối với Hộ sản xuất lớn hay nhở được thể hiện một phần bởi số lượng Hộ sản xuất tham gia vay vốn ngân hàng. Hộ sản xuất là đối tượng có nhu cầu vay vốn nhiều, thường xuyên để tiến hành đầu tư sản xuất theo phương án của Hộ nhằm phát triển kinh tế Hộ sản xuất. Do đó số lượng sản xuất có nhu cầu vốn và được ngân hàng đáp ứng ngày càng có xu hướng gia tăng. Đây là một trong những yếu tó đánh giá việc mở rộng tín dụng Hộ sản xuất.
Mức tăng giảm số lượng khách hàng
Số lượng khách
=
hàng năm (t)
Số lượng khách hàng
-
(t-1)
Chỉ tiêu này cho biết số lượng khách hàng tăng hay giảm qua các năm. Thông qua đó ngân hàng đánh giá được việc mở rộng quy mô và đối tượng khách hàng.
1.2.2.2. Chỉ tiêu phản ánh mức độ đa dạng hóa của danh mục sản phẩm tín dụng hộ sán xuất
Dưạ vào danh mục sản phẩm tín dụng HSX ngân hàng đang cung cấp để đánh giá mức độ đa dạng về cách thức mà ngân hàng áp dụng nhằm đáp ứng nhu cầu, mong muốn của khách hàng, qua đó thể hiện khả năng mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động của ngân hàng.
1.2.2.3. Chỉ tiêu phản ánh hệ thống chi nhánh và kênh phân phối
Kênh phân phối là công cụ giúp cung ứng sản phẩm, dịch vụ và giao tiếp với thị trường rất có hiệu quả. Trên thị trường ngân hàng, các chi nhánh đã thực hiện cả 2 chức năng này rất thành công. Do đặc điểm HSX, số lượng các chi nhánh của ngân hàng không ngừng tăng lên tạo cơ chế thu và phát triển hiệu quả, đồng thời cũng dễ dàng cung cấp các loại dịch vụ gắn liền với tín dụng và các loại dịch vụ đi kèm như: bảo hiểm bảo an tín dụng, dịch vị thẻ, SMS BANKINH….
Tuy nhiên, trong số các kênh phân phối thì dịch vụ mạng lưới chi nhánh vẫn có những nhược điểm nhất định, đặc biệt là rất tốn chi phí xây dựng, duy trì và quản lý, phụ thuộc vào sức mạnh tài chính của ngân hàng. Các ngân hàng phải sử dụng các kênh phân phối khác, đặc biệt là các kênh có sử dụng công nghệ tiên tiến, để khắc phục các nhược điểm trên. Việc phối hợp các kênh phân phối sao cho có hiệu quả là một vấn đề mang tình chiến lược mà các ngân hàng đang phải quan tâm trong việc mở rộng hoạt động tín dụng đối với khách hàng của ngân hàng nói chung và khách hàng là Hộ sản xuất nói riêng. Để có được mạng lưới khách hàng rộng khắp, các ngân hàng phải phát triển mạng lưới phân phối của mình. Mạng lưới của các ngân hàng không chỉ gồm các chi nhánh, phòng giao dịch mà còn bao gồm những ngân hàng ảo như internet banking, phone banking… hay hệ thống các ATM, POS.
Việc mở rộng và hoàn thiện các kênh phân phối sẽ tạo điều kiện cho khách hàng tiếp xúc với các sản phẩm của ngân hàng dễ dàng, thuận tiện.
1.2.2.4. Chỉ tiêu phản ánh doanh số tín dụng
Doanh số tín dụng Hộ sản xuất là tổng số tiền ngân hàng thực hiện trong một kì, phản ánh khái quát tình hình hoạt động tín dụng HSX của ngân hàng trong một thời kì nhất định. Doanh số tín dụng tăng hay giảm trực tiếp quyết định đến quy mô tín dụng Hộ sản xuất đã được mở rộng hay chưa. Đây là một con số tuyệt đối phản ánh một cách chính xác về quy mô tín dụng Hộ sản xuất của ngân hàng. Bên cạnh đó, dư nợ đối với Hộ sản xuất cũng là một con số thể hiện quy mô tín dụng Hộ sản xuất có được mở rộng hay không.
a) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về doanh số tín dụng HSX tuyệt đối
Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối
Tổng doanh số tín
= -
dụng HSX năm (t)
Tổng doanh số tín dụng HSX năm (t-1)
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh quy mô tín dụng HSX đối với nền kinh tế. Chỉ tiêu này phản ánh chính xác hoạt động tín dụng HSX qua các năm. Khi so sánh chỉ tiêu này qua các thời kì ta sẽ thấy được phần nào xu thế của hoạt động tín dụng đối với HSX.
b) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số tương đối. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối
X 100
Tổng doanh số tín dụng HSX năm (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết trong năm (t) doanh số tín dụng HSX tăng bao nhiêu % so với năm (t-1). Khi chỉ tiêu này càng cao thì nó thể hiện tốc độ tăng doanh số tín dụng HSX càng nhanh.
c) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng
Tổng dư nợ tín dụng HSX
Tỷ trọng =
Tổng dư nợ hoạt động tín dụng
X 100
Chỉ tiêu này cho biết doanh số hoạt động tín dụng HSX chiếm bao nhiêu % trong tổng doanh số hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi tỉ lệ này tăng qua các năm chứng tỏ hoạt động tín dụng HSX được mở rộng.
1.2.2.5. Chỉ tiêu phản ánh dư nợ và tăng trưởng dư nợ tín dụng HSX
a) Tỷ trọng dư nợ tín dụng HSX trên tổng dư nợ
Dư nợ tín dụng HSX có thể đánh giá được quy mô tín dụng, dư nợ càng cao thì quy mô tín dụng càng lớn. Thông qua chỉ tiêu dư nợ có thể biết được dư nợ tín dụng HSX chiếm tỉ trọng bao nhiêu trong tổng dư nợ của ngân hàng:
Tỷ trọng dư nợ tín dụng HSX
Dư nợ tín dụng HSX của ngân hàng
= X 100
Tổng dư nợ của hê thống ngân hàng
b) Tốc độ tăng trưởng dư nợ
Tốc độ tăng trưởng dư nợ
Tổng dư nợ tín dụng năm (t)
= X 100
Tổng dư nợ tín dụng năm (t-1)
Chỉ tiêu này phản ánh được quy mô và xu hướng của đầu tư tín dụng là tăng trưởng hay thu hẹp.
1.2.2.6. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng HSX
a) Thu lãi từ hoạt động tín dụng HSX
Chỉ tiêu này được xác đinh:
Tỷ trọng thu lãi tín dụng HSX
Thu lãi từ tín dụng HSX
= X 100
Tổng thu lãi tín dụng
Tỷ trọng này càng cao phản ánh quy mô và xu hướng mở rộng tín dụng HSX là có hiệu quả và tín hiệu tốt để tiếp tục phát huy.
b) Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ tín dụng HSX:
Chỉ tiêu này được xác định:
Tỷ lệ nợ quá hạn
Tổng dư nợ
X 100
Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng là: Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ tín dụng HSX. Một ngân hàng thường không tránh khỏi việc gặp rủi ro nợ quá hạn, có thể do tình hình tài chính không lành mạnh của khách hành dẫn đến việc trả nợ không đầy đủ hoặc không đúng hạn, hay do khách hành cố tình không thanh toán khi đến hạn. Do đó, hoạt động tín dụng của ngân hàng được coi là mở rộng và hiệu quả khi có tỷ lệ nợ quá hạn nằm trong giới hạn cho phép và phải thấp hơn kì trước.
c) Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích.
Chi tiêu này được xác định:
Số tiền sử dụng sai mục đích
Tổng dư nợ
X 100
Chỉ tiêu này sử dụng nhằm đánh giá chất lượng tín dụng về nợ quá hạn lẫn nơ trong hạn nhưng đã chứa tiềm ẩn rủi ro. Đây là chỉ tiêu hết sức nhạy cảm bởi nó đánh giá tương đối thực chất về chất lượng khoản nợ đã tín dụng.
Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp và ngược lại.
1.2.3. Tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng Hộ sản xuất của NHTM
Hộ sản xuất đã và đang là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn, từ khi nghị quyết 10 – Bộ chính trị ban hành, hộ nông dân được thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo nên động lực phát triển mạnh mẽ, năng động trong kinh tế nông thôn, nhờ đó người nông dân gắn bó với ruộng đất hơn, chủ động đầu tư vốn để thâm canh tăng vụ, bố trí phân vùng đặc điểm sinh
thái và nhu cầu thị trường, khai phá thêm hàng trăm ngàn héc ta đất mới, ruộng đất được sử dụng tốt hơn, vừa đi vào thâm canh vừa đổi mới cơ cấu sản xuất, cơ cấu thời vụ. Việc trao quyền tự chủ cho người dân đã khơi dậy nhiều làng nghề truyền thống, mạnh dạn vận dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, từ đó gia tăng lợi nhuận. Sự tồn tại của Hộ sản xuất ngày càng được khẳng định trong vai trò cầu nối giữa kinh tế nông thôn và thành thị, là đơn vị tích vốn, nâng cao hiệu quả lao động, giải quyết việc làm nông thôn.
1.2.3.1. Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực ở nông thôn
Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 80% dân số sống ở nông thôn, trình độ lao động còn hạn chế. Từ khi chuyển nền kinh tế từ quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường, khu vực kinh tế quốc doanh vẫn giữ vai trò chủ đạo song cũng bị co hẹp cả về qui mô và số lượng do đó lực lượng lao động trong khu vực đã giảm đáng kể. Nền kinh tế mở các Công ty liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tăng lên nhanh chóng nhưng yêu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp này đòi hỏi người lao động phải có năng lực và kiến thức kỹ thuật, công nghệ. Như vậy để sử dụng hợp lý nguồn lao động dồi dào, giải quyết tốt việc làm cho người lao động ở nông thôn hiện nay là vấn đề hết sức cấp bách được giải quyết bằng con đường phát triển kinh tế Hộ sản xuất. Đó là hướng đi đúng mà Đảng và Nhà nước đã lựa chọn. Kinh tế Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết tốt công ăn việc làm ở nông thôn.
Từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý trong nông nghiệp theo cơ chế thị trường Hộ sản xuất được công nhận là đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao quyền sử dụng quản lý đất lâu dài, đã tạo động lực thúc đẩy các Hộ sản xuất khai thác có hiệu quả nguồn lực đất đai và tài nguyên thiên nhiên tại chỗ, tăng vòng quay sử dụng đất, đầu tư thâm canh tăng độ phì nhiêu của đất, tăng