Kinh Nghiệm Của Một Số Quốc Gia Trên Thế Giới Về Mở Rộng Tín Dụng Cho Dnv&n


DNV&N ở nước ta có quy mô vốn thấp và năng lực tài chính còn hạn chế. Khả năng tiếp cận nguồn vốn của các doanh nghiệp gặp không ít khó khăn, đặc biệt là nguồn vốn tín dụng ngân hàng. DNV&N muốn vay vốn của ngân hàng cần phải đảm bảo một số điều kiện mà NHTM đặt ra như: có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, sử dụng vốn vay hợp pháp, có phương án, dự án khả thi hiệu quả, có năng lực tài chính lành mạnh để đảm bảo hoàn trả tiền vay đủ và đúng thời hạn, thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định…

Tuy nhiên các DNV&N thường thiếu hoặc không có tài sản đảm bảo để vay vốn, mặt khác mức độ tin tưởng của ngân hàng vào doanh nghiệp không cao do DNV&N thường là các doanh nghiệp mới thành lập chưa khẳng định được uy tín trên thị trường. Điều này ảnh hưởng lớn đến quyết định kinh doanh, khả năng kinh doanh cũng như chiến lược phát triển mở rộng của doanh nghiệp. Ta có thể nói vốn là khó khăn lớn nhất và cũng là điểm yếunhất của DNV&N.

Trình độ kỹ thuật, công nghệ thấp, máy móc thiết bị lạc hậu

Do quy mô vốn nhỏ nên các DNV&N không có điều kiện đầu tư nhiều vào nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại. Sử dụng các công nghệ lạc hậu nên chất lượng sản phẩm không cao, cùng khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường, phân phối sản phẩm do thiếu thông tin về thị trường, công tác marketing còn kém hiệu quả. Điều đó làm cho các mặt hàng của DNV&N khó tiêu thụ trên thị trường, khả năng cạnh tranh thấp.

Hạn chế về nguồn nhân lực

Với số lượng lao động ít (< 300 người ), trình độ người lao động còn hạn chế, trong khi năng lực quản lý của nhà lãnh đạo chưa cao, DNV&N gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh.


Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế- xã hội , thiếu hiểu biết về pháp luật và kỹ năng quản trị kinh doanh. Điều này ảnh hưởng khá lớn tới khả năng lập chiến lược phát triển, định hướng kinh doanh và quản lý của các doanh nghiệp.

Khó khăn khác như: khó khăn trong việc thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác với nước ngoài, yếu kém trong quá trình hoạt động như: trốn lậu thuế, làm hàng giả hàng nhái, hoạt động không đúng ngành nghề đăng ký kinh doanh, hoạt động phân tán khó quản lý…

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 117 trang tài liệu này.

1.3.4.2. Nhân tố chủ quan

Quan điểm của ngân hàng về cho vay DNV&N:

Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Kinh Đô - 5

Các ngân hàng hiện nay vẫn còn tâm lý e ngại khi cho các DNV&N vay bởi ngân hàng vấp phải rất nhiều khó khăn khi cho vay đối tượng này.

Thứ nhất đó là tình trạng thiếu thông tin tài chính tin cậy về DNV&N. Các bản báo cáo tài chính mà DN gửi tới ngân hàng thường khác biệt rất lớn với báo cáo thuế hay báo cáo kinh doanh tại chính DN. Điều này ảnh hưởng tới khả năng đánh giá và thẩm định của ngân hàng.

Thứ hai, với tâm lý đặt an toàn cao hơn hiệu quả kinh doanh, phần lớn thủ tục cho vay dựa trên tài sản đảm bảo, trong khi đó hầu hết các DNV&N tài sản rất nhỏ, không có đủ tài sản đảm bảo. Yêu cầu khắt khe của ngân hàng về tài sản đảm bảo và cách định giá tài sản đảm bảo dẫn đến tỷ lệ cho vay thấp.

Chính sách tín dụng của ngân hàng

Chính sách tín dụng của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô, cơ cấu hoạt động tín dụng nói chung và cho vay DNV&N nói riêng. Chính sách mở rộng hoặc thu hẹp, các định hướng về cơ cấu dư nợ theo ngành, theo thời hạn cho vay, theo đối tượng khách hàng, các quy định về quy trình, thủ tục


23


cho vay, các quy định về tài sản đảm bảo, lãi suất…sẽ quyết định đến quy mô, cơ cấu cho vay theo các tiêu thức khác nhau

Chính sách tín dụng của ngân hàng không phải bất biến mà nó thay đổi linh hoạt theo sự biến đổi của nền kinh tế để đạt được mục tiêu của ngân hàng.

Khả năng cho vay của ngân hàng

Quan hệ tín dụng giữa NHTM và các DNV&N chỉ có thể tồn tại và phát triển lâu dài khi ngân hàng phải có đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay của doanh nghiệp. Nguồn vốn của NHTM là một trong những cơ sở quan trọng nhất hình thành nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Quy mô, cơ cấu nguồn vốn quyết định việc lựa chọn các hình thức đầu tư, quy mô của khoản mục tài sản có và mức độ rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận được. Vốn quyết định việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng. Nếu so với các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay của các ngân hàng cũng nhỏ hơn. Hơn nữa do khả năng vốn hạn hẹp nên ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén trước sự biến động lãi suất, không phát huy được hiệu quả đối với khoản tín dụng. Nếu khả năng nguồn vốn của ngân hàng dồi dào thì ngân hàng có đủ điều kiện để mở rộng thị trường tín dụng đối với DNV&N.

Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng

Nhân viên ngân hàng chuyên sâu nghiệp vụ nhất là cán bộ tín dụng thì mọi thao tác nghiệp vụ đều được thực hiện nhanh chóng, nguồn vốn sẽ được cấp cho những dự án có hiệu quả. Cán bộ ngân hàng hiểu biết sẽ dự đoán được môi trường đầu tư, nắm bắt được những biến đổi của thị trường từ đó tư vấn để khách hàng đưa ra các chiến lược kinh doanh hiệu quả. Như vậy, mối quan hệ giữa NH và DNV&N sẽ ngày càng củng cố, ngân hàng có nhiều


khách hàng truyền thóng lành mạnh, đảm bảo an toàn vốn, nâng cao uy tín với khách hàng, tạo điều kiện mở rộng tín dụng hiệu quả.

Hoạt động Marketing của ngân hàng

Hoạt động marketing có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, ngân hàng không thể thụ động chờ khách hàng đến mà phải chủ động tiếp cận, thu hút khách hàng. Thông qua hoạt động marketing, ngân hàng giới thiệu các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, tư vấn cho khách hàng, thực hiện các hoạt động chăm sóc khách hàng…Thông qua tiếp xúc khách hàng, ngân hàng cũng hiểu thêm về các yêu cầu của khách hàng để có thể đưa ra những sản phẩm tín dụng phù hợp . Ngân hàng nào thực hiện các hoạt động marketing tốt hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn, và do đó quy mô tín dụng cũng được mở rộng.

1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG CHO DNV&N

1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế

- Kinh nghiệm của Đàì Loan:

Mục tiêu cơ bản đối với phát triển DNV&N của vùng lãnh thổ Đài Loan hiện nay là nhằm phát triển các nghành công nghiệp bổ trợ đồng thời với phát triển DNV&N trong lĩnh vực công nghệ cao. Ngay trong giai đoàn đầu phát triển kinh tế, Đài Loan đã áp dụng nhiều biện pháp chính sách khuyến khích phát triển các DNV&N trong một số ngành sản xuất như: nhựa, dệt, kính, xi măng, gỗ… Năm 1981, Đài loan đã thành lập Cục quản lý DNV&N thuộc bộ kinh tế. Xuất phát từ cấu trúc của nền kinh tế mà chính quyền Đài Loan rất khuyến khích phát triển DNV&N để giải quyết lao động và tăng khả năng thích ứng của DN, từ đó vươn ra chiếm lĩnh một số lĩnh vực trên thị trường thế giới. Hiện nay số DNV&N của Đài Loan chiếm 96% tổng


25


số DN, tạo ra khoảng 40% sản lượng công nghiệp, hơn 50% giá trị hàng xuất khẩu, và cung cấp hơn 70% việc làm cho người lao động.

Để đạt được thành tựu đó, Đài Loan đã dành nhiều nỗ lực trong việc xây dựng và thực thi các chính sách hỗ trợ huy động vốn cho các DNV&N . Cho đến nay có rất nhiều tổ chức ngân hàng và tư nhân ở Đài Loan đứng ra tài trợ cho các DNV&N , Bộ tài chính Đài Loan có quy định một tỷ lệ tài trợ nhất định cho các DNV&N và tỷ lệ này có xu hướng tăng dần sau mỗi năm. Đồng thời cũng lập ra 3 quỹ là : quỹ phát triển, quỹ Sino-US và Quỹ phát triển DNV&N nhằm tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNV&N thông qua các NHTM. Nhận thức được sự khó khăn của các DNV&N trong việc thế chấp tài sản vay vốn ngân hàng, từ năm 1974 Đài Loan đã thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng. Nguyên tắc hoạt động của quỹ này là cùng chia sẻ rủi ro với các tổ chức tín dụng. Các tổ chức tín dụng đã ngày càng tin tưởng hơn vào việc tài trợ vốn cho vay đối với các DNV&N. Kể từ ngày thành lập, quỹ đã bảo lãnh cho 1,3 triệu trường hợp với tổng số vốn cho vay rất lớn. Ngoài ra Đài Loan còn áp dụng nhiều biện pháp như: giảm lãi suất cho vay đối với các khoản vay phục vụ mục đích mua sắm máy móc thiết bị đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất, và nâng cao tính cạnh tranh, mời các chuyên gia tư vấn giúp DNV&N tối ưu hóa cơ cấu vốn và tăng cường các điều kiện vay vốn.

- Kinh nghiệm của Trung Quốc:

DNV&N cũng đóng một vai trò quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế của Trung Quốc ( đóng góp hơn 60% tổng giá trị sản phẩm quốc dân, 60% nguồn thuế, tạo việc làm cho hơn 80% lao động mới…). Vì vậy, chính phủ và ngân hàng trung ươngTrung Quốc trong việc mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNV&N.


Trung Quốc đã ban hành một loạt chính sách nhằm tăng quy mô tín dụng cho các DNV&N. Một trong những giải pháp được chú trọng áp dụng là xây dựng hệ thống tổ chức tài chính về bảo lãnh tín dụng trên toàn quốc. Bên cạnh đó, chính phủ Trung Quốc cũng thành lập quỹ tiền tệ dành riêng cho DNV&N. Thêm vào đó, kinh nghiệp cho vay DNV&N của ngân hàng phát triển Trung Quốc là ngân hàng sẽ thực hiện việc hỗ trợ tài chính, chính quyền địa phương chịu trách nhiệm điều phối tín dụng. Đến nay, Nhà nước Trung Quốc cũng đã kiện toàn hệ thống bảo lãnh áp dụng cho DNV&N, đồng thời thành lập xong ủy ban thúc đẩy phát triển DNV&N. Khoảng 31% DNV&N đã được đưa vào danh sách tín dụng ngân hàng, và đã có 1/10 trong tổng số các DNV&N này được tiếp cận với nguồn vốn vay là Ngân hàng Trung ương Trung Quốc, số tiền vay của DNV&N lên tới 1,75 tỷ NDT. Nhờ đó hoạt động của các DNV&N ngày càng phát triển.

1.4.2. Bài học áp dụng đối với Việt Nam

Từ các kinh nghiệm mở rộng tín dụng của các nước trên thế giới với DNV&N, ta có thể rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá để vận dụng sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế chính trị xã hội của Việt Nam.

Thứ nhất, Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc xây dựng một môi trường pháp lý ổn định, hành lang pháp lý đồng bộ, có những chính sách hỗ trợ cụ thể đối với sự phát triển DNV&N như trợ cấp vốn không hoàn lại, quy định các NHTM phải dành một lượng vốn nhất định cho các DNV&N mới thành lập hoặc mua sắm cơ sở vật chất với lãi suất thấp... Chính phủ cần sớm có các phòng, ban chuyên phụ trách DNV&N để đưa ra các chương trình trợ

giúp, tư vấn phát triển DNV&N.

Thứ hai, cần nhanh chóng triển khai mô hình quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNV&N. Quỹ sẽ đứng ra bảo lãnh cho các khoản vay không đủ điều kiện về tài sản đảm bảo của DNV&N để chia sẻ rủi ro với các TCTD.


27


Thứ ba, thành lập và đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức, quỹ hỗ trợ phát triển DNV&N. Quỹ này sẽ tiến hành các hoạt động tư vấn tài chính, hỗ trợ DNV&N trong công tác lập phương án kinh doanh, quản trị doanh nghiệp…hỗ trợ DNV&N vay vốn trung dài hạn bằng nguồn vốn Nhà nước hoặc kết hợp với các tổ chức, cá nhân khác trong và ngoài nước…hỗ trợ công nghệ thông tin và tiêu thụ sản phẩm…kết hợp nâng cao và phát triển vai trò, tầm ảnh hưởng của các hiệp hội DNV&N, các nghiệp đoàn DNV&N, qua đó các DNV&N có điều kiện học hỏi kinh nghiệm, hỗ trợ thông tin, quản lý…lẫn nhau

Thứ tư, ngân hàng và các TCTD cần mở rộng hình thức tín dụng thuê mua. Đây là biện pháp tài trợ vốn trung dài hạn cho các DNV&N hiệu quả, và giúp ngân hàng tránh được tình trạng đóng băng vốn.


KẾT LUẬN CHƯƠNG I

Chương I luận văn đã tập trung nghiên cứu về mối quan hệ tín dụng giữa NHTM và các DNV&N, về ảnh hưởng của tín dụng ngân hàng đến sự phát triển của DNV&N và sự tác động trở lại của doanh nghiệp đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Chương 1 cũng đề cập một cách khái quát những cơ sở lý luận về vai trò của DNV&N trong nền kinh tế thị trường, cũng như tính cấp thiết phải mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNV&N. Cùng với những ý kiến phân tích các nhân tố khách quan, chủ quan và tổng hợp hệ thống chỉ tiêu phản ánh khả năng mở rộng tín dụng đối với các DNV&N.

Đặc biệt luận văn cũng nghiên cứu kinh nghiệm của một số ngân hàng trong khu vực trong việc mở rộng tín dụng đối với DNV&N, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác mở rộng tín dụng tại Việt Nam.

Kết quả nghiên cứu của chương này là cơ sở để phân tích đánh giá thực trạng mở rộng tín dụng cho DNV&N tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh vượng chi nhánh Kinh Đô trong chương 2.


29

Xem tất cả 117 trang.

Ngày đăng: 18/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí