2) Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ, OECD,2000
Tại Việt Nam, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đã đưa ra định nghĩa DNV&N như sau: “DNV&N là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1.2: Tiêu chí xác định DNV&N ở Việt Nam
Doanh nghiệp siêu nhỏ | Doanh nghiệp nhỏ | Doanh nghiệp vừa | |||
Số lao động | Tổng nguồn vốn | Số lao động | Tổng nguồn vốn | Số lao động | |
I. Nông lâm nghiệp và thủy sản | 10 người trở xuống | 20 tỷ đồng trở xuống | Từ trên 10 người đến 200 người | Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng | Từ trên 200 người đến 300 người |
II.Công nghiệp và xây dựng | 10 người trở xuống | 20 tỷ đồng trở xuống | Từ trên 10 người đến 200 người | Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng | Từ trên 200 người đến 300 người |
III. Thương mại và dịch vụ | 10 người trở xuống | 10 tỷ đồng trở xuống | Từ trên 10 người đến 50 người | Từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng | Từ trên 50 người đến 100 người |
Có thể bạn quan tâm!
- Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Kinh Đô - 1
- Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Kinh Đô - 2
- Sự Cần Thiết Mở Rộng Tín Dụng Đối Với Dnv&n
- Kinh Nghiệm Của Một Số Quốc Gia Trên Thế Giới Về Mở Rộng Tín Dụng Cho Dnv&n
- Khái Quát Chung Về Ngân Hàng Tmcp Việt Nam Thịnh Vượng Chi Nhánh Kinh Đô
Xem toàn bộ 117 trang tài liệu này.
( Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009)
Trên cơ sở nghị định này, các cơ quan ban ngành dần đã xây dựng được những chính sách phù hợp hỗ trợ các DNV&N trên đà phát triển.
nay
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế hiện
1.1.2.1. DNV&N góp phần quan trọng vào thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế đất nước, tạo công ăn việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp, góp phần ổn định xã hội.
Phân bố rộng khắp và không đòi hỏi nhân lực trình độ chuyên môn cao nên DNV&N có khả năng thu hút một số lượng lao động lớn, thông qua đó giải quyết các vấn đề xã hội và làm tăng thu nhập quốc dân, tạo ra hơn một triệu việc làm mới mỗi năm, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng cường an sinh xã hội, đóng góp một nửa tổng kim ngạch xuất khẩu; chiếm hơn 30% tổng vốn đầu tư toàn xã hội… Số tiền thuế và phí mà các DNV&N tư nhân đã nộp cho Nhà nước đã tăng 18.4 lần sau 10 năm.
1.1.2.2. DNV&N góp phần thu hút vốn đầu tư trong dân cư, tận dụng mọi nguồn lực của xã hội.
Với đặc trưng về quy mô, các DNV&N có thể thu hút dân cư tham gia đầu tư với các nguồn vốn nhỏ lẻ, các nguồn vốn nhàn rỗi. Nếu như DN lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở khắp các địa phương, với mạng lưới phân bổ rộng khắp trên cả nước, DNV&N có thể tận dụng mọi nguồn lực, mọi nguồn nguyên liệu kết hợp với tiềm năng về nguồn lực, thế mạnh của từng địa phương, từng vùng kinh tế.
1.1.2.3. Góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế
Phát triển DNV&N sẽ làm tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, dịch vụ,
thu hẹp dần tỷ trọng khu vực nông nghiêp trong cơ cấu nền kinh tế. Với mạng
lưới rộng khắp, lại có truyền thống gắn bó với nông nghiệp và kinh tế xã hội nông thôn, DNV&N sẽ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, tác động chuyên môn
7
hóa nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hơn nữa, các DNV&N còn đóng góp đáng kể vào việc duy trì và phát triển các ngành thủ công truyền thống nhằm sản xuất các loại hàng hóa mang đậm bản sắc dân tộc.
1.1.2.4. Góp phần tạo ra một môi trường cạnh tranh sôi động, nhưng vẫn đồng thời hỗ trợ cho các Doanh nghiệp lớn.
Với mô hình sản xuất kiểu vệ tinh trong đó các DNV&N là vệ tinh của các doanh nghiệp lớn, hỗ trợ và cung cấp đầu vào cho các ngành này, DNV&N tỏ ra không thể tan biến trong các tập đoàn kinh tế lớn mà khả năng hợp tác mở rộng ngày càng tăng. Đồng thời, sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực sẽ làm giảm tính độc quyền và buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau, liên tục đổi mới, đa dạng hóa mặt hàng, giảm chi phí, tăng chất lượng để tồn tại và phát triển, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
1.1.3. Vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Vốn là một trong ba nhân tố quan trọng không thể thiếu khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Do năng lực tài chính còn yếu, DNV&N gặp rất nhiều khó khăn khi hoạt động trên cùng thị trường với các doanh nghiệp lớn. DNV&N hầu như không đáp ứng được các điều kiện để huy động vốn trên thị trường chứng khoán, vì vậy DNV&N chỉ có thể xem xét huy động vốn trên một số nguồn sau:
1.1.3.1. Nguồn tài chính phi chính thức
- Vay từ họ hàng, bạn bè: chi phí lãi suất thấp nhưng lượng vốn không có nhiều và không phải lúc nào cũng có sẵn.
- Vay từ những người chuyên cho vay nặng lãi: tuy không cần tài sản thế chấp và có thể đáp ứng đủ nhu cầu của doanh nghiệp những chi phí lãi rất cao.
- Vay thông qua hình thức trả chậm, chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp hoặc giữa các DN và nhà cung cấp.
Ưu điểm của nguồn vốn phi chính thức này là nguồn vốn khá linh hoạt, chi phí giao dịch thường thấp, hơn nữa giao dịch chủ yếu trên cơ sở lòng tin giữa người đi vay và người cho vay nên thường không có tài sản thế chấp.
Tuy nhiên nguồn vốn tài chính này bộc lộ những hạn chế là quy mô nguồn vốn nhỏ, ngắn hạn, chi phí phát sinh cao, chỉ phù hợp tài trợ cho những hoạt động mua sắm tài sản cố định có quy mô nhỏ.
1.1.3.2. Nguồn tài chính chính thức
- Nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước thực hiện chủ yếu thông qua hoạt động của Ngân hàng phát triển và Ngân hàng chính sách xã hội.
- Nguồn vốn từ hệ thống các tổ chức tín dụng hiện hành bao gồm các NHTM quốc doanh, các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, các quỹ tín dụng nhân dân và công ty cho thuê tài chính.
- Các chương trình tín dụng của các tổ chức và Chính phủ nước ngoài.
- Nguồn vốn huy động trên thị trường chứng khoán thông qua việc niêm yết và phát hành trái phiếu, cổ phiếu. Nguồn vốn này được đánh giá là nguồn vốn ổn định cao, rất dồi dào nhưng do khó khăn về tài chính không minh bạch mà các DNV&N rất khó huy động được nguồn vốn này.
1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm tín dụng NH đối với DNV&N trong nền kinh tế hiện nay
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (Ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các
9
chủ thể khác), trong đó ngân hàng chuyển quyền sử dụng cho bên đi vay trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
(TS. Hồ Diệu – 2001)
1.2.1.2. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng đối với DNV&N.
Nhìn chung tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có những đặc trưng cơ bản sau:
- Quan hệ tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin.
- Tính hoàn trả. Giá trị hoàn trả của khoản vay thông thường phải lớn hơn giá trị ban đầu, hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
- Tính thời hạn: trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện trong một khoảng thời gian nhất định.
- Tính rủi ro: hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro tín dụng do thông tin không cân xứng, tình hình tài chính của bên đi vay trở nên xấu đi hoặc vấn đề liên quan thiện chí trả nợ…
Ngoài những đặc trưng trên, tín dụng ngân hàng đối với DNV&N nói riêng lại bao gồm những đặc điểm khác biệt:
Thứ nhất, giá trị các khoản vay thường nhỏ. Các DNV&N có quy mô vừa phải, nhu cầu vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh không quá lớn, do đó nhu cầu của từng món vay đối với loại hình doanh nghiệp này cũng không lớn như ở các DN có hoạt động sản xuất kinh doanh lớn trên thị trường.
Thứ hai, loại hình cho vay chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Các DN thường có nhu cầu vay vốn tạm thời cao, đáp ứng cho nhu cầu tài trợ vốn lưu động, có khả năng quay vòng vốn nhanh như mua nguyên vật liệu..Các khoản
vay dài hạn khi DN mới thành lập chứa đựng nhiều rủi ro, thường các DNV&N không đủ tài sản đảm bảo khi vay vốn mua thiết bị, máy móc. Vì vậy, doanh số cho vay ngắn hạn vẫn chiếm chủ yếu do thời gian luân chuyển vốn nhanh, ngân hàng có thể nhanh quay vòng vốn.
Thứ ba, quy định tín dụng chặt chẽ đối với các DNV&N. DNV&N thường có vị thế thị trường thấp, tiềm lực tài chính nhỏ, đội ngũ cán bộ quản lý và lao động hạn chế về trình độ và kỹ năng. Việc cho vay đối với các DNV&N mang đến nhiều rủi ro cho ngân hàng, nên các NHTM thường quy định chính sách tín dụng chặt chẽ hơn đối với loại hình DN này. Chính vì thế ta thấy một số đặc điểm sau:
- Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo cao: khi DNV&N vay vốn, ngân hàng thường yêu cầu tài sản đảm bảo hoặc bảo lãnh của bên thứ 3. Hoạt động bảo lãnh tín dụng vì thế đang rất cần thiết cho các DNV&N trong điều kiện hiện nay khi mà các DN này thường không có tài sản đảm bảo. Tuy nhiên hoạt động của các tổ chức, các quỹ bảo lãnh hiện nay rất mờ nhạt.
- Lượng hồ sơ vay vốn của các DNV&N được các ngân hàng chấp nhận tương đối thấp: Trung bình chỉ có khoảng 30% đến 40% đơn vay vốn của DN được ngân hàng chấp nhận cho vay.
- Tín dụng đối với DNV&N luôn cần được sự giám sát, hỗ trợ, tư vấn của ngân hàng: do trình độ quản lý cũng như trình độ lập báo cáo tài chính của DN còn hạn chế, tín dụng DNV&N cần sự hỗ trợ, tư vấn từ phía ngân hàng.
1.2.2. Vai trò của tín dụng NH đối với DNV&N
Trong bất cứ điều kiện kinh tế nào, bất cứ giai đoạn phát triển nào, nếu một doanh nghiệp muốn tồn tại và duy trì, phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh thì vốn là yếu tố tiên quyết. Với các DNV&N có quy mô vốn ban đầu thường nhỏ, tiềm lực tài chính yếu thì vốn lại càng trở nên cần thiết. Ước
11
tính 80% lượng vốn cung ứng cho DNV&N là từ tín dụng ngân hàng. Theo số liệu mới nhất, đến năm 2014, cả nước có khoảng trên 500000 DNV&N. Đi cùng con số này đòi hỏi một lượng vốn lớn cần đáp ứng. Vì thế, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNV&N càng trở nên quan trọng.
1.2.2.1. TDNH là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự ra đời và phát triển của DNV&N, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục.
Mặc dù lượng vốn ban đầu không cần lớn nhưng để hoạt động liên tục, đổi mới công nghệ, tăng chất lượng sản phẩm, mở rộng kinh doanh, tăng cạnh tranh…DNV&N thường trực phải cần vốn. Song nguồn vốn chủ sở hữu thường rất nhỏ, DNV&N lại không đủ vốn điều lệ cũng như uy tín để huy động qua thị trường chứng khoán. Do đó vốn vay ngân hàng vẫn là nguồn tài trợ quan trọng bậc nhất cho sự ra đời và phát triển của các DNV&N.
1.2.2.2. TDNH giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường sức cạnh tranh cho DNV&N.
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng giúp DN nâng cao hệ số đòn bẩy tài chính. Với một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, khi DN làm ăn có lãi, hệ số đòn bẩy tài chính tăng lên giúp lợi nhuận trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu của DN tăng lên, mang lại lợi ích cao hơn cho chủ doanh nghiệp.
Thứ hai, khi một DNV&N nhận được đồng vốn vay từ ngân hàng cũng có nghĩa là doanh nghiệp phải hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn cho ngân hàng. Vì thế, các DN có ý thức và trách nhiệm sử dụng đồng vốn này hiệu quả nhất, tạo ra được lợi nhuận cao hơn chi phí sử dụng vốn vay, có như vậy, DN mới làm ăn có lãi. Điều này yêu cầu các DN phải cải tiến sản xuất, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã, nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm…từ đó tăng cường sức cạnh tranh của DN trên thị trường.
Về phía ngân hàng, trước và sau khi giải ngân, NH luôn quan tâm tới tình hình hoạt động kinh doanh, sức khỏe tài chính của DN để quyết định cho vay và kiểm soát đồng vốn của mình. Vai trò kiểm tra, giám sát của NH bắt buộc các DN phải cẩn thận hơn với việc sử dụng vốn vay, gián tiếp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.
Mặt khác, ngân hàng có quan hệ với rất nhiều chủ thể khác nhau trong nền kinh tế, thông tin nắm bắt chính xác và kịp thời, vì vậy ngân hàng có thể tư vấn cho DN chủ động trước thời cơ cũng như thách thức, từ đó tìm ra các biện pháp tốt nhất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Như vậy, tín dụng ngân hàng đã góp phần đáng kể vào việc tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh của DNV&N.
1.2.2.3. Tín dụng ngân hàng là công cụ tích tụ tập trung vốn hỗ trợ cho các DNV&N tái sản xuất mở rộng theo cả chiều rộng và chiều sâu.
Trong bối cảnh hội nhập, khi nền kinh tế có sự tham gia của các DN nước ngoài, sự phát triển của các doanh nghiệp lớn thì tái sản xuất mở rộng theo cả chiều rộng và chiều sâu là yêu cầu khách quan đối với sự tồn tại và phát triển của các DNV&N. Nếu chỉ dựa vào lợi nhuận thu được của DN tích lũy thì sẽ rất lâu và không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Vì vậy cần có sự hỗ trợ của tín dụng ngân hàng để quá trình đó diễn ra nhanh chóng.
1.3. MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N
1.3.1. Quan điểm về mở rộng tín dụng đối với DNV&N
Mở rộng TDNH là sự gia tăng về doanh số, dư nợ, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ và tăng lên về số lượng khách hàng và đối tượng khách hàng đồng thời đảm bảo được chất lượng tín dụng. Mở rộng TDNH là sự tăng khối lượng cho vay của ngân hàng đối với đối tượng cho vay cả về chiều rộng và chiều sâu. Việc mở rộng tín dụng được xét trên các măṭ :
13