Đánh Giá Của Công Nhân Đối Với Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Trong Công Việc Của Công Nhân Tại Công Ty Cổ Phần Phước Hiệp Thành



Chấp nhận H7: Nhóm các nhân tố thuộc về “Phúc lợi” có quan hệ cùng chiều đến sự hài lòng của công nhân tại công ty CP Phước Hiệp Thành.

Bác bỏ H5: Nhóm các nhân tố thuộc về “Đào tạo thăng tiến” có quan hệ cùng chiều đến sự hài lòng của công nhân tại công ty CP Phước Hiệp Thành.

Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố


Theo phương trình hồi quy và hệ số tương quan riêng thì yếu tố “Tiền lương, Phúc lợi, Đồng nghiệp, Điều kiện làm việc, Đặc điểm công việc”, theo thứ tự quan trọng tác động đến sự hài lòng trong công việc của công nhân tại Công ty Cổ Phần Phước Hiệp Thành. Ta thấy 2 yếu tố “Tiền lương” và “Phúc lợi” tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của công nhân, Công ty cần chú trọng hơn nữa 2 yếu tố này để đáp ứng sự hài lòng cho công nhân.

Với các hệ số Beta tương ứng như trong mô hình hồi quy ở trên, ta dễ dàng nhận thấy nhân tố “Tiền lương” có hệ số Beta lớn nhất (0,327), vì vậy có thể kết luận rằng trong 5 nhân tố ở trên, nhân tố “Tiền lương” là nhân tố có sự tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của công nhân công ty Cổ phần Phước Hiệp Thành. Vì vậy, dựa vào kết quả này thì công ty cần quan tâm đặc biệt đến nhân tố “Tiền lương” cho công nhân tại công ty, khi tiền lương của công nhân đủ để chi trả cho cuộc sống hàng ngày thì họ sẽ gắn bó lâu dài với công việc, công ty đem đến sự hiệu quả công việc tốt nhất và ngược lại nếu tiền lương không đủ chi trả cho cuộc sống thì dẫn đến hiện tượng người lao động nhảy việc qua các công ty có mức thu nhập cao hơn và tình trạng biến động lao động dẫn đến năng suất lao động thấp và hiệu quả công việc không tốt ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vì lực lượng công nhân là lực lượng nòng cốt. Tuy nhiên, cũng không nên bỏ qua các nhân tố còn lại mà cần có những biện pháp nhằm duy trì hoặc thậm chí nâng cao sự hài lòng của công nhân tại công ty đến những nhân tố này.

Nhân tố thứ hai ảnh hưởng đến sự hài lòng của công nhân sau nhân tố lương là “Phúc lợi” (Beta = 0,287). Ngoài tiền lương mà công nhân nhận được ra thì phúc lợi là điều cần được quan tâm. Các khoản trợ cấp của công ty, cũng như các khoản đóng bắt buộc mà công ty phải đóng cho người lao động tạo nên một phần thu nhập cho công



nhân, ngoài ra nó còn thể hiện sự quan tâm của công ty đối với công nhân. Việc thực hiện đầy đủ các khoản phúc lợi bắt buộc và phần lương thưởng cho công nhân tạo nên sự hứng thú trong công việc. Công nhân được đáp ứng những nhu cầu thiết thực sẽ gắn bó lâu dài với công việc và tăng sự hài lòng với công ty.

Kết quả phân tích hồi quy đưa ra các nhân tố cũng như tác động của từng nhân tố đến mức độ hài lòng trong công việc của công nhân và cho thấy mô hình sự hài lòng trong công việc của công nhân cuối cùng đã có những sự điều chỉnh so với mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu.



Tiền lương

Phúc lợi

Đồng nghiệp

Sự hài lòng của

công nhân

Điều kiện làm việc

Đặc điểm công việc

Cấp trên


Hình 2. 4: Mô hình sự hài lòng sau khi phân tích hồi quy

2.3.5. Đánh giá của công nhân đối với các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của công nhân tại công ty cổ phần Phước Hiệp Thành

2.3.5.1 Đánh giá của công nhân về “Tiền lương”

Bảng 2. 17: Đánh giá của công nhân về tiền lương



STT

Biến quan sát

Mức độ đồng ý(%)

Giá trị trung

bình

1

2

3

4

5

1

TL1

3,7

6,0

30,7

42,3

17,2

3,55

2

TL2

2,3

10,2

27,4

30,7

29,3

3,56

3

TL3

1,4

10,2

25,1

33,5

29,8

3,63

4

TL4

1,9

10,7

37,2

29,8

20,5

3,67

5

TL5

4,2

7,0

31,6

31,6

25,6

3,74

6

TL6

3,3

10,7

33,5

32,6

20

3,8

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.

Nâng cao sự hài lòng trong công việc của công nhân tại Công ty Cổ phần Phước Hiệp Thành - 10

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)



Thu nhập luôn là mối quan tâm của người lao động khi họ tìm kiếm việc làm, do vậy chỉ cần một thay đổi nhỏ trong các yếu tố về lương bổng, tặng thưởng hay trợ cấp… không thỏa đáng sẽ làm họ bất mãn. Vì vậy, việc xem xét đánh giá của người lao động như thế về các vấn đề thu nhập là rất cần thiết để Công ty hiểu rò nhân viên và qua đó có thể đáp ứng được những lợi ích thiết thực mà người lao động mong muốn nhằm nâng cao sự hài lòng với công việc.

Từ bảng thống kê ta thấy, các thành phần TL6 (Các khoản trợ cấp của công ty ở mức hợp lý), TL5 (Tiền lương trả đúng hạn), TL4 (Tiền lương tương xứng với kết quả làm việc), TL3 (Tiền lương được trả công bằng giữa các công nhân) đều có mức trung bình khá cao (>3,6) được đánh giá tốt cho thấy nhân viên đã hài lòng với cách thức trả lương và các chính sách thưởng, trợ cấp của Công ty. Lí do là xưa nay việc trả lương cho người lao động Công ty được thực hiện theo hình thức trả lương thuận lợi, tiền lương hàng tháng được phòng tổ chức hành chính giao tận tay cho các trưởng bộ phận và từ trưởng bộ phận chuyển tới nhân viên đúng thời hạn. Cùng với nó, các chính sách lương thưởng, trợ cấp cũng được Công ty thực hiện khá công bằng và rò ràng. Thời hạn trả lương và cách tính lương, chế độ thưởng, trợ cấp luôn được cập nhật đầy đủ tại bảng thông báo đặt tại Công ty. Bởi vậy mà nhân viên khá hài lòng, đây là một điều đáng mừng cho ban lãnh đạo Công ty.

Qua kết quả ta thấy nhận định về thành phần TL1 (Thu nhập đủ trang trải cho cuộc sống) được người lao động đánh giá thấp nhất mức 3,55 và TL2 (Tiền lương được trả mang tính cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác trên địa bàn) mức 3,56. So với mặt bằng chung của thành phố Huế, mức thu nhập của người lao động Công ty là 3 -5 triệu đồng được đánh giá còn khá thấp. Bên cạnh đó, nhu cầu và mức sống của con người lại ngày càng tăng trong khi vật giá leo thang, việc trang trải cho những sinh hoạt hàng ngày càng trở nên khó thu xếp, đặc biết là đối với những lao động là trụ cột trong gia đình.. Bởi vậy, có khá nhiều người chưa hài lòng với mức lương của Công ty hiện tại. Tuy nhiên, tại địa phương chủ yếu là các công ty về may mặc, thủ công sử dụng lao động phổ thông nên mức lương không có sự chênh lệch nhiều giữa các doanh nghiệp.


2.3.5.2. Đánh giá của công nhân về “Phúc lợi”

Về mặt quyền lợi tối thiểu của người lao động, ngoài khoản tiền lương thưởng, thu nhập hàng tháng. Chế độ phúc lợi Công ty cũng rất quan trọng, ảnh hưởng đến sự thỏa mãn trong công việc của người lao động tại Công ty.

Bảng 2. 18: Đánh giá của công nhân về phúc lợi



STT


Biến quan sát

Mức độ đồng ý (%)


Giá trị trung bình

1

2

3

4

5

1

PL1

1,9

9,3

35,3

39,5

14,0

3,54

2

PL2

1,4

9,3

32,6

36,3

20,2

3,65

3

PL3

1,9

9,3

28,8

40,0

20,0

3,67

4

PL4

2,3

6,5

45,1

30,7

15,3

3,5

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)

Thành phần PL3 (Chính sách phúc lợi thể hiện sự quan tâm của công ty) được công nhân đánh giá với mức trung bình 3,67. Cho thấy công nhân đã cảm thấy được sự quan tâm của công ty đối với cuộc sống và công việc. Tuy nhiên có một vài ý kiến chưa đồng ý. Mặt dù công ty đã có sự quan tâm đến công nhân nhưng do nguồn tài chính hạn chế nên chính sách phúc lợi còn có nhiều hạn chế dẫn đến việc chưa đồng ý của một số công nhân.

Thành phần PL2 (Anh/Chị nhận được đầy đủ các phúc lợi của Công ty (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nghỉ phép, nghỉ bệnh,..)) được công nhân đánh giá ở mức độ trung bình 3,65, có nghĩa là công nhân nhận được hỗ trợ của Công ty trong việc đóng các bảo hiểm xã hội và y tế, có thể được nghỉ bệnh, nghỉ phép khi có nhu cầu và luôn nhận được sự hỗ trợ từ công đoàn Công ty.

Thành phần PL1 (Anh/Chị hiểu rò về chính sách phúc lợi của Công ty) được đánh giá ở mức trung bình 3,54, điều đó có nghĩa là mặc dù Công ty luôn minh bạch và phổ biến rò ràng chính sách phúc lợi đến công nhân nhưng vẫn có một số lượng công nhân vẫn chưa hiểu rò về chính sách phúc lợi của Công ty.



Với thành phần PL5 (Anh/chị được trợ cấp phúc lợi theo đúng quy định pháp luật”) được đánh giá có mức trung bình là 3,5 cho thấy các công nhân vẫn chưa hài lòng với sự trợ cấp phúc lợi từ Công ty.

Công ty khá chú trọng đến phúc lợi xã hội bởi nó là yếu tố quan trọng tạo nên sức cạnh tranh đối với các Công ty khác, đồng thời, là đòn bẩy kinh tế giúp người lao động làm việc năng suất hơn và gắn bó lâu dài với Công ty. Bởi vậy mà nhu cầu của công nhân đối với các vấn đề về sức khỏe luôn được đáp ứng, Công ty không chỉ phép họ khỉ phép, nghỉ bệnh khi có nhu cầu mà còn thăm hỏi động viên các CBCNV kịp thời khi cưới xin, ốm đau hay gặp khó khăn trong cuộc sống. Đảm bảo chế độ lễ tết, các ngày lễ lớn trong năm. Tuy nhiên, người lao động không cho rằng Công ty đã tạo cho công nhân các cơ hội có được những giờ nghỉ có kết quả. Những bữa tiệc hay các hoạt động ngoại khóa chưa được chú trọng thực hiện. Điều này cũng khá quan trọng đối với sự hài lòng của người công nhân, cần thiết được xem xét và tiến hành, đảm bảo đáp ứng nhu cầu giải trí, giao lưu học hỏi giữa các CBCNV.

2.3.5.3. Đánh giá của công nhân về “Đồng nghiệp”

Đồng nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình làm việc. Các đồng nghiệp thân thiện, hòa nhã, giúp đỡ nhau trong công việc cũng là nhân tố thúc đẩy công nhân làm việc hăng hái, công nhân cảm giác thoải mái khi làm việc, từ đó cảm thấy thích làm việc hơn, Mối quan hệ tốt đẹp với đồng nghiệp còn làm cho cuộc sống nơi công sở của bạn cân bằng. Chính yếu tố này sẽ đem lại hiệu suất làm việc cao hơn, giúp công nhân hài lòng hơn với công việc, giúp Công ty ngày càng phát triển.

Bảng 2. 19: Đánh giá của công nhân về đồng nghiệp



STT


Biến quan sát

Mức độ đồng ý (%)


Giá trị trung bình


1


2


3


4


5

1

DN1

4,2

10,7

30,2

36,3

18,6

3,54

2

DN2

4,2

15,3

21,9

35,8

22,8

3,58

3

DN3

4,7

8,4

24,7

37,2

25,1

3,70

4

DN4

7,9

11,2

24,7

33,0

24,2

3,56


5

DN5

6,5

8,4

31,2

31,2

22,8

3,55

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)

Kết quả khảo sát cho thấy các nhân tố về “Đồng nghiệp” ở mức trung bình: từ

3.54 đến 3.70, điều này chứng tỏ công nhân lao động tại công ty có mối quan hệ hài lòng về đồng nghiệp với nhau. Mỗi thành viên trong công ty sẽ giúp đỡ nhau và sẵn sàng chia sẻ với nhau về những kinh nghiệm trong công việc. Điều này cho thấy rằng các đồng nghiệp trong công ty đoàn kết và giúp đỡ nhau, xây dựng một tập thể vững mạnh. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều công nhân chưa đánh giá cao trong nhân tố này. Trong một tập thể thì sẽ có người hòa đồng người không, số này rất ít nhưng cũng làm cho không khí trở nên căng thẳng hơn khi làm việc. Do đó, làm sao để hòa nhập những lao động đó vào tập thể là nhiệm vụ không hề dễ của các nhà quản trị nhân lực.

2.3.5.4. Đánh giá của công nhân về “Điều kiện làm việc”

Điều kiện làm việc là yếu tố được người lao động rất quan tâm, nó ảnh hưởng trực tiếp đến nhân viên và đến năng suất lao động, chất lượng công việc mà họ thực hiện. Bởi vậy, cần tìm hiểu xem mức độ thỏa mãn của nhân viên về nhân tố “điều kiện làm việc” tại Công ty hiện nay như thế nào để qua đó các cấp lãnh đạo của Công ty có thể đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm giải quyết vấn đề, nhằm năng cao mức độ thỏa mãn trong công việc của nhân viên.

Bảng 2. 20: Đánh giá của công nhân về điều kiện làm việc



STT

Biến quan sát

Mức độ đồng ý (%)

Giá trị trung bình


1


2


3


4


5

1

DKLV1

1,9

8,4

52,6

32,6

4,7

3,30

2

DKLV2

2,8

8,8

37,7

39,5

11,2

3,47

3

DKLV3

4,7

9,8

25,6

45,6

14,4

3,55

4

DKLV4

7

6,5

31,6

40,5

14,4

3,49

5

DKLV5

3,7

10,7

23,7

40,5

21,4

3,65

6

DKLV6

1,9

4,7

34,0

31,6

27,9

3,79

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)



“Nơi làm việc của Anh/Chị rất sạch đẹp, tiện nghi, thoáng mát.” được công nhân đánh giá cao nhất với giá trị trung bình 3,79. Công ty đã chú ý đến điều kiện làm việc của công nhân cũng như đảm bảo sự sạch đẹp, tiện nghi, thoáng mát giúp cho công có không gian làm việc thoải mái.

“Thời gian làm việc hợp lí” được công nhân đánh giá không kém cho thấy Công

ty có chế độ về thời gian làm việc phù hợp đáp ứng được các nhu cầu của công nhân. “Địa điểm làm việc thuận tiện” được đánh giá khá đồng ý ở mức trung bình 3,55.

Với 45,6% đồng ý với nhận định trên khi mà công ty xây dựng tại trung tâm cụm công nghiệp Hương Trà nên phương tiện giao thông đường xá đi lại dễ dàng. Tuy nhiên vẫn có một số ý kiến đánh giá không đồng ý. Công nhân chủ yếu của công ty là lao động nông thôn và lao động tại chổ nhưng có những công nhân sống xa với công ty và công ty chưa có sự hỗ trợ các tuyến xe đưa đón công nhân, cũng như việc giới thiệu địa điểm lưu trú phú hợp cho công nhân có nhu cầu.

Với ý kiến “Nơi làm việc đảm bảo an toàn” và“Được trang bị đầy đủ trang thiết bị cho công việc” được đánh giá thấp. Như vậy, nhìn chung người lao động đã không cảm thấy nơi làm việc an toàn, thoải mái, họ không có đủ thiết bị máy móc để làm việc.Thực tế cho thấy máy móc và các thiệt bị sử dụng thường gặp sự cố và khắc phục khá chậm ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của công nhân.

2.3.5.5. Đánh giá của công nhân về “Đặc điểm công việc”

Bảng 2. 21: Đánh giá của công nhân về đặc điểm công việc



STT


Biến quan sát

Mức độ đồng ý

Giá trị trung bình

1

2

3

4

5

1

DDCV1

5,1

16,3

32,6

32,6

13,5

3,33

2

DDCV2

4,7

16,7

36,7

29,3

12,6

3,28

3

DDCV3

0

5,6

47,4

30,2

16,7

3,58

4

DDCV4

5,1

15,6

33,0

33,5

13,0

3,34

5

DDCV5

4,7

14,4

35,8

37,2

7,9

3,29

6

DDCV6

6,0

13,0

45,6

30,7

4,7

3,15

(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS)

Xem tất cả 136 trang.

Ngày đăng: 05/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí