Mở Rộng Huy Động Vốn Của Ngân Hàng Thương Mại‌


tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác của TCTD.‌


Vốn khác: Vốn tiếp nhận là nguồn vốn tài trợ của chính phủ, của các tổ chức tài chính tiền tệ, của các tổ chức đoàn thể - xã hội để tài trợ cho các chương trình dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi trường sinh thái… Vốn khác là vốn phát sinh trong quá trình hoạt động như các khoản phải trả, các khoản tiền tạm gửi theo quyết định của toà án…

1.1.4. Các nguyên tắc huy động vốn


Trong hoạt động huy động vốn các ngân hàng thương mại phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:

Tuân thủ pháp luật trong huy động vốn là phải hoàn trả gốc lãi cho khách hàng vô điều kiện, tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành, giữ bí mật số dư và hoạt động của tài khoản khách hàng, tuân thủ luật phòng chống rửa tiền không che giấu các khoản tiền lớn và bất thường thực hiện các quy định của pháp lệnh chống rửa tiền.

Thoả mãn yêu cầu kinh doanh với chi phí thấp nhất là áp dụng nhiều phương pháp huy động vốn, kết hợp chặt chẽ giữa huy động vốn và hiện đại hoá ngân hàng, đa dạng hoá phương thức trả lãi đi đôi với dự thưởng để thu hút khách hàng. Do nhu cầu của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng không chỉ là được an toàn và hưởng lãi mà còn mong muốn sử dụng các dịch vụ của ngân hàng như chuyển tiền, thu hộ, chi hộ… nên NHTM cần kết hợp chặt chẽ giữa huy động vốn và hiện đại hoá dịch vụ ngân hàng. Với sự phát triển của dịch vụ ngân hàng sẽ làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng từ đó thu hút được lượng tiền gửi càng nhiều.

Ngăn ngừa sự giảm sút bất thường của nguồn vốn huy động là tạo uy tín cho khách hàng bằng việc đáp ứng kịp thời đầy đủ khi khách hàng có nhu cầu rút tiền. Ngăn chặn các hình vi trục lợi phao tin đồn ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng. Phải có phương án đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời khi có sự cố xảy ra.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 80 trang tài liệu này.

1.1.5. Vai trò của nguồn vốn huy động‌


Mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân – Chi nhánh Tiền Giang - 4

Đối với nền kinh tế‌


Các doanh nghiệp để tồn tại được trên thương trường phải không ngừng đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm… Vấn đề này thực hiện được khi và chỉ khi doanh nghiệp huy động được đủ lượng vốn cần thiết và sử dụng có hiệu quả chúng vào đúng mục đích. Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp thường không đáp ứng được nhu cầu vốn doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp phải đi vay vốn nhằm bù đắp cho nhu cầu đầu tư của mình. Với sự xuất hiện của thị trường tài chính và hệ thống ngân hàng thương mại thì việc vay vốn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các cá nhân trở nên dễ dàng hơn. Doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm vốn từ nhiều nguồn khác nhau với chi phí tiết kiệm và thủ tục đơn giản hơn rất nhiều.

Ngân sách Nhà nước là nguồn cung cấp chủ yếu cho kế hoạch chi tiêu của Chính phủ, song không phải lúc nào nó cũng ở trong tình trạng lành mạnh, đủ khả năng đáp ứng. Giải pháp đặt ra là có thể in thêm tiền hoặc tăng thuế, vay nợ nước ngoài nhưng việc này sẽ ảnh hưởng tiêu cực lên toàn bộ nền kinh tế, qua đó nảy sinh các vấn đề xã hội. Đây là điều mà nhà hoạch định chính sách vĩ mô không muốn nó xảy ra. Vì vậy nhà nước có thể sử dụng biện pháp tích cực hơn đó là tìm kiếm nguồn vốn huy động trong và ngoài nước thông qua việc phát hành các công cụ nợ như trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc…

Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại‌


Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh: Vốn là cơ sở tổ chức kinh doanh trong mọi ngành nghề. Mọi hoạt động kinh doanh trong mọi ngành nghề. Mọi hoạt động kinh doanh đến có sự kết hợp của ba yếu tố: “tư liệu lao động – đối tượng lao động – sức lao động”. Để có thể hội tụ được ba yếu tố đó vào một hoạt động thì phải bắt đầu từ vốn. Vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Với đặc trưng hoạt động của ngân hàng thì vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh của ngân hàng. Chính vì thế mà người ta gọi vốn là điểm khởi đầu cũng là điểm kết thúc trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng.

Vốn quyết định đến quy mô tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng: Vốn


của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp hoạt động tín dụng. Thông thường, nếu so với các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay cũng nhỏ hơn. Và cũng do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén được với sự biến động lãi suất gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư.‌‌

Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng: Đối với ngân hàng, khả năng thanh toán, chi trả rất quan trọng. Nếu như mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là lợi nhuận thì mục tiêu đầu tiên là phải bảo toàn được vốn. Muốn vậy ngân hàng trước hết phải đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng – đòi hỏi khả năng thanh toán, chi trả tốt của ngân hàng.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, NHTM muốn tồn tại, phát triển và ngày càng mở rộng quy mô thì đòi hỏi ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường. Vốn lớn giúp nâng cao uy tín nhờ vậy ngân hàng sẽ dễ dàng vay mượn hơn khi gặp khó khăn, rủi ro về thanh toán. Bởi vốn là nhân tố đảm bảo vô hình của ngân hàng đối với chủ thể cho vay. Nguồn vốn lớn chứng tỏ quá trình kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, tạo uy tín trên thị trường.

Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng: Đối với ngân hàng thì quy mô, trình độ, công nghệ hiện đại là tiền đề để thu hút vốn. Đồng thời khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân hàng mở rộng khối lượng tín dụng.

Do đó có tiềm lực về vốn lớn ngân hàng có thể giảm mức lãi suất cho vay từ đó tạo cho ngân hàng một ưu thế cạnh tranh, giúp ngân hàng có tiềm lực trong việc mở rộng các hình thức kinh doanh, liên kết, cho thuê, mua bán nợ, kinh doanh chứng khoán…

1.2. Mở rộng huy động vốn của ngân hàng thương mại‌


1.2.1. Quan niệm về mở rộng huy động vốn của ngân hàng thương mại‌


Một ngân hàng hoạt động có hiệu quả thì quy mô nguồn vốn phải không ngừng tăng trưởng để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn không ngừng gia tăng của ngân hàng.


Nguồn vốn huy động của ngân hàng phải có tính chất ổn định vì nguồn vốn tăng trưởng không ổn định thì sẽ rất khó cho ngân hàng trong việc cho vay và đầu tư. Nếu trong nguồn vốn của ngân hàng luôn có khả năng một lượng tiền lớn có thể bị rút ra khỏi ngân hàng thì lượng vốn dành cho vay và đầu tư sẽ không lớn, vì ngân hàng phải dự trữ nhiều hơn để phòng rủi ro thanh khoản. Nguồn vốn huy động phải cân đối với hoạt động cho vay và đầu tư. Nguồn vốn của NHTM được coi là ổn định khi nguồn vốn từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn và biết tận dụng nguồn tiền gửi giao dịch của các tổ chức kinh tế, bên cạnh tính không ổn định thì nó đem lại một nguồn tiền gửi lớn với chi phí rẻ, nếu ngân hàng biết tính toán hợp lý tính thời vụ trong hoạt động của doanh nghiệp thì ngân hàng sẽ thu hút được nhiều vốn nhàn rỗi hơn. Nguồn vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của ngân hàng để đảm bảo có khả năng đáp ứng cho hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng. Tức là nguồn vốn huy động phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng, có thể đáp ứng các nhu cầu tín dụng, thanh toán, cũng như các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.‌‌

Mở rộng huy động vốn là việc ngân hàng thương mại tăng qui mô huy động vốn, tăng thị phần trên cơ sở kiểm soát chi phí, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn hợp lý và chất lượng để phục vụ cho chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ. Như vậy, mở rộng huy động vốn của NHTM bao gồm các nội dung sau: Mở rộng quy mô của hoạt động huy động vốn; Mở rộng thị phần của hoạt động huy động vốn; Chi phí huy động vốn hợp lý; Cơ cấu huy động vốn hợp lý và đảm bảo chất lượng dịch vụ.

1.2.2. Tiêu chí đánh giá mở rộng huy động vốn của ngân hàng thương mại‌


Tiêu chí đánh giá tăng quy mô hoạt động huy động vốn‌


Quy mô nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động: Vấn đề đầu tiên được quan tâm khi xem xét hiệu quả huy động vốn của một NHTM chính là quy mô vốn mà NHTM đó huy động được. Quy mô huy động vốn gia tăng sẽ tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng hoạtđộng kinh doanh, nâng cao tính thanh khoản và tính ổn định của nguồn vốn.


Vốn huy động tăng trưởng ổn định sẽ khẳng định được vị thế uy tín và thương hiệu của ngân hàng. Một ngân hàng có đủ tiềm năng về tài chính cũng như uy tín mới có thể giữ được mức tăng trưởng về huy động vốn ổn định qua các năm. Tính ổn định của vốn huy động quyết định một phần an toàn trong kinh doanh ngân hàng và thời hạn tín dụng. Vốn huy động tăng trưởng ổn định sẽ tạo lập và định hướng chiến lược kinh doanh cụ thể của ngân hàng trong việc sử dụng vốn có hiệu quả.

Nếu quy mô vốn huy động cho biết độ lớn của lượng vốn mà NHTM huy động được tại từng thời điểm thì tốc độ tăng trưởng huy động vốn phản ánh sự tăng (giảm) của huy động vốn tại các thời điểm khác nhau cũng như sự tăng (giảm) đó nhiều hay ít. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn được thể hiện qua công thức sau:

Tốc độ tăng trưởng vốn huy động =

𝑸𝑸𝑸𝑸𝑸 𝑸 𝒎𝒎ô 𝒗𝒗ố𝒏𝒏 𝒉𝒉𝑸𝑸𝑸 𝑸 độ𝒏𝒏𝒏 𝒏 𝒏𝒏ă𝒎𝒎 𝒕𝒕𝒉𝒉ứ 𝒊𝒊− 𝑸𝑸𝑸𝑸𝑸 𝑸 𝒎𝒎ô 𝒗𝒗ố𝒏𝒏 𝒉𝒉𝑸𝑸𝑸 𝑸 độ𝒏𝒏𝒏𝒏 𝒗𝒗ố𝒏𝒏 𝒏𝒏ă𝒎𝒎 𝒕𝒕𝒉𝒉ứ 𝒊𝒊− 𝟏𝟏

𝑸𝑸𝑸𝑸𝑸𝑸 𝒎𝒎ô 𝒗𝒗ố𝒏𝒏 𝒉𝒉𝑸𝑸𝑸𝑸 độ𝒏𝒏𝒏𝒏 𝒏𝒏ă𝒎𝒎 𝒕𝒕𝒉𝒉ứ 𝒊𝒊− 𝟏𝟏


Việc mở rộng quy mô nguồn vốn huy động một cách liên tục cộng với tốc độ tăng trưởng ngày càng cao sẽ chứng tỏ quy mô hoạt động của ngân hàng ngày càng mở rộng, hiệu quả huy động vốn của ngân hàng đang được cải thiện và nâng cao.

Tỷ lệ tổng vốn huy động thực hiện/Tổng vốn huy động theo kế hoạch: Chỉ tiêu này được dùng so sánh giữa số thực hiện và kế hoạch đã đề ra về hoạt động huy động vốn, từ đó đánh giá được hiệu quả huy động vốn của ngân hàng qua từng năm.

Tiêu chí đánh giá kết quả mở rộng thị phần huy động vốn‌


Tăng trưởng về thị phần trong hoạt động mở rộng huy động vốn: là việc gia tăng theo doanh số và số dư từ hoạt động huy động vốn của NHTM so với tổng doanh số và số dư trên thị trường.

Tiêu chí đánh giá sự hợp lý về cơ cấu của hoạt động huy động‌


Một chỉ tiêu khác thường được sử dụng để đánh giá mở rộng HĐV của NHTM là cơ cấu nguồn VHĐ. Cơ cấu nguồn VHĐ được phản ánh thông qua tỷ trọng từng loại VHĐ (phân chia theo đối tượng, loại tiền gửi, kỳ hạn…) trong tổng nguồn VHĐ của NHTM. Quy mô nguồn vốn của một NHTM cần phải có sự ổn định, phù hợp với


lãi suất và kỳ hạn của nó. Tỷ trọng các loại vốn ngắn hạn, trung dài hạn, nội tệ ngoại tệ cần ở mức hợp lý, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Bất cứ một sự không phù hợp nào về kỳ hạn cũng sẽ mang lại bất lợi cho ngân hàng. Nếu không có sự phù hợp về loại tiền, ngân hàng sẽ chịu chi phí để chuyển đổi từ nguồn tiền đã được huy động sang loại tiền cần sử dụng và như vậy thì có thể gặp rủi ro về tỷ giá. Nếu không có sự phù hợp về kỳ hạn giữa huy động vốn và sử dụng vốn thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro về kỳ hạn. Đây là những nguy cơ tiềm ẩn mà ngân hàng phải đối mặt khi sử dụng các kế hoạch huy động vốn. Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu huy động vốn bao gồm:

- Cơ cấu tiền gửi theo đơn vị tiền tệ (ngoại tệ, VND)/Tổng tiền gửi: Cho thấy cơ cấu nguồn vốn của NHTM về loại tiền tệ huy động đã phù hợp chưa.

- Cơ cấu huy động vốn theo loại kỳ hạn (ngắn hạn, trung dài hạn)/tổng tiền gửi: Chỉ tiêu này giúp NHTM xác định cân đối huy động nguồn tiền tài trợ các khoản dư nợ cho vay và đầu tư.

Cơ cấu tiền gửi là chı̉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động khi cơ cấu này đáp ứng được cơ cấu dư nợcho vay. Nếu cơ cấu không hợp lý, sử dụng nhiều nguồn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn vừa gây mất cân đối tài chı́nh, dẫn đếnrủi ro thanh khoản vừa ảnh hưởng khả năng tạo lợi nhuận của ngân hàng thông quakhoản chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và đầu ra, cụ thể là lãi suất huy động nguồnvốn ngắn

hạn và lãi suất cho vay trung và dài hạn, nên đây là sự tı́ch hợp của cả hai yếu tố rủi

ro và lợi nhuận.


Cơ cấu tiền gửi liên quan mật thiết đến chi phı́ huy động vốn. Do mỗi loại tiềngửi có một mức lãi suất khác nhau. Tiền gửi có kỳ hạn thanh toán càng dài thì mức lãi suất yêu cầu càng cao, chi phı́ huy động càng cao và ngược lại. Xét dưới góc

độ loại tiền thì tiền gửi VND có lãi suất cao hơn ngoại tê ̣vì tiền gửi ngoại tê ̣còn

bi ̣chi phối bởi yếu tố tỷ giá và chı́nh sách tiền tệ mỗi thời kỳ. Tương tự xét dưới góc độ đối tượng thì tổ chức kinh tế và cá nhân có mức lãi suất khác nhau tuỳ vào chı́nh sách mỗi thời kỳ của ngân hàng đối với các đối tượng khác nhau.


Chi phí huy động vốn bình quân hợp lý‌


Đối với mỗi nguồn vốn huy động, các ngân hàng đều luôn quan tâm đến vấn đề là chi phí để có nguồn vốn là bao nhiêu? Chi phí huy động vốn là khoản chi phí được cấu thành bởi chi phí lãi phải trả cho các khoản tiền gửi của khách hàng và chi phí phi lãi phát sinh trong quá trình huy động vốn. Đây là yếu tố quyết định đến hiệu quả của hoạt động huy động vốn vì nó quyết định trực tiếp tới phương thức sử dụng vốn và đặc biệt hơn cả là lợi nhuận của ngân hàng. Có thể với biểu lãi suất như nhau nhưng do khác nhau về tỷ trọng từng loại tiền gửi dẫn đến lãi suất huy động bình quân giữa các NHTM rất khác nhau. Chi phí huy động thấp là một trong những điều kiện cơ bản giúp NHTM tăng khả năng sinh lời nhưng ít gặp rủi ro. Vì vậy, các ngân hàng luôn phấn đấu đạt được chi phí huy động bình quân hợp lý nhất, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu cho vay, chênh lệch lãi suất huy động và cho vay lớn nhất có thể và đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường. Chi phí huy động vốn bình quân được thể hiện qua công thức sau:

Chi phí huy động vốn bình quân (%) = Lãi suất huy động vốn bình quân + Chi

phí phi lãi


Trong đó: Chi phí phi lãi bao gồm: Tiền lương và chi phí quản lý gián tiếp; mức dự trữ bắt buộc theo quy định; phí bảo hiểm tiền gửi…

Lãi suất huy động bình quân (%) =


𝒏𝒏

�(𝒕𝒕ỷ 𝒕𝒕𝒕𝒕ọ𝒏𝒏𝒏𝒏 𝒍𝒍𝒍𝒍ạ𝒊𝒊 𝒗𝒗ố𝒏𝒏 𝒕𝒕𝒉𝒉ứ 𝒊𝒊 ∗ 𝒍𝒍ã𝒊𝒊 𝒔𝒔𝑸𝑸ấ𝒕𝒕 𝒍𝒍𝒍𝒍ạ𝒊𝒊 𝒗𝒗ố𝒏𝒏 𝒕𝒕𝒉𝒉ứ 𝒊𝒊)

𝒊𝒊= 𝟏𝟏


Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ trong hoạt động mở rộng huy động vốn tại ngân hàng thương mại‌

Chất lượng dịch vụ huy động vốn tiền gửi tốt góp phần mở rộng huy động vốn. Thông qua đó, hệ thống ngân hàng tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ chỗ là phương tiện tích lũy trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế, giúp cho NHTM thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. Mặt khác, NHTM có thể đo lường được uy tín, sự tín


nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng, từ đó gia tăng thị phần, quy mô hoạt động cũng như nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trường; cũng như cung cấp cho người dân các phương thức tiết kiệm tiền hợp lý và an toàn.

Chất lượng dịch vụ huy động vốn tiền gửi ngày càng hoàn hảo thì khách hàng sẽ gắn bó lâu dài và chấp nhận ngân hàng. Hiện nay, các sản phẩm dịch vụ huy động vốn trên thị trường ngày càng gia tăng, và khách hàng ngày càng có những đòi hỏi yêu cầu khắt khe hơn về chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp, họ sẽ so sánh, đánh giá và quyết định lựa chọn giao dịch với ngân hàng có chất lượng dịch vụ tốt. Chất lượng huy động vốn của NHTM thể hiện bằng sự hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm dịch vụ huy động vốn mà ngân hàng đang cung cấp.

1.2.3. Những nhân tố tác động đến mở rộng huy động vốn của ngân hàng thương mại‌

Hoạt động HĐV có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động NH. Nó trực tiếp tác động đến kết quả kinh doanh của ngân hàng tức là ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của NH. Thế nhưng, không phải lúc nào các NHTM cũng HĐV một cách thuận lợi và mở rộng, mà nó luôn chịu tác động bởi rất nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Để mở rộng và nâng cao mở rộng HĐV NH cần xem xét các nhân tố sau

Nhân tố khách quan‌


Hoạt động HĐV nói chung và HĐV của ngành NH nói riêng luôn gắn với môi trường kinh doanh NH, đặc biệt là môi trường kinh tế và pháp lý. Việc huy động của NH bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập dự tính của người lao động, tâm lý người gửi tiền, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sự ổn định vĩ mô của nền kinh tế... tác động trực tiếp. Có thể thấy khi nền kinh tế có sự trượt giá của đồng tiền dẫn đến việc nguồn vốn nhàn rỗi hầu như sẽ được chuyển thành những thứ có giá trị bền vững hơn (vàng bạc, kim cương ...) để an toàn hơn; nhất là khi tỷ lệ trượt giá cao hơn cả lãi suất huy động thì vấn đề khai thác nguồn vốn lại càng khó khăn hơn.

NH là doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt chịu tác động bởi nhiều chính sách,

Xem tất cả 80 trang.

Ngày đăng: 06/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí