Ảnh Hưởng Của Minh Bạch Và Công Bố Thông Tin Đến Tỷ Số Lợi Nhuận Trên Tài Sản Của Các Công Ty Niêm Yết

biến nội sinh trong mô hình hồi quy GMM. Nghiên cứu sử dụng kết quả mô hình hồi quy 2SLS để giải thích ảnh hưởng của minh bạch và công bố thông tin đến tỷ số ROE. Minh bạch và công bố thông tin, sở hữu quản trị, sở hữu nước ngoài có ảnh hưởng cùng chiều đến tỷ số ROE ở mức ý nghĩa 1%. Đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng nghịch chiều đến tỷ số ROE (Bảng 4.18).

Bảng 4.18: Ảnh hưởng của mức độ minh bạch và công bố thông tin đến tỷ số ROE của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Phương pháp

REM

FEM

IV-2SLS

GMM

Hệ số a

-0,0392

0,432***

-0,149

-0,1671*


(-0,57)

(3,73)

(-1,55)

(-1,75)

Minh bạch và Công

0,00238**

-0,00076

0,00410***

0,0043***

bố thông tin

(2,29)

(-0,48)

(2,70)

(2,84)

Hội đồng quản trị

0,00154

0,00489

-0,00075

-0,0021


(0,37)

(0,74)

(-0,19)

(-0,54)

Kiêm nhiệm Chủ

-0,0252*

-0,0742***

-0,0270

-0,0104

tịch HĐQT

(-1,82)

(-2,84)

(-1,51)

(-0,66)

Sở hữu quản trị

0,00079**

0,00072

0,00074***

0,0006**


(2,36)

(0,97)

(3,00)

(2,55)

Sở hữu nước ngoài

0,00095**

-0,00205*

0,00132***

0,0014***


(2,03)

(-1,94)

(2,96)

(3,15)

Đòn bẩy tài chính

-0,116***

-0,574***

-0,0906***

-0,0500*


(-4,26)

(-7,00)

(-2,66)

(-1,82)

Công ty kiểm toán

0,00198

-0,0330

0,00660

0,0018


(0,13)

(-0,76)

(0,51)

(0,14)

Sở Giao dịch niêm yết

0,0229*

-

0,0152

0,0160


(1,65)

-

(1,22)

(1,29)

Số quan sát

1452

1452

968

968

R2 (%)

1,54

5,85

5,9

5,37

Kiểm định F/Wald

48,38***

8,52***

7,51***

58,7***

Hausman (FEM//REM)

Sagan/ Hansen's J


55,61***


4,14 ns


4,14 ns

Wu-Hausman



0,66 ns

0,66 ns

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 319 trang tài liệu này.

Minh bạch và công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 18

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra tổng hợp của tác giả

Ghi chú: ***, **,*: Có ý nghĩa thống kê tương ứng ở mức 1%, 5% và 10%, Giá trị thống kê t, z ở trong dấu ngoặc đơn cho mô hình ước lượng, Kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình ước lượng REM/FEM, Kiểm định Hansen’s J xác định biến công cụ quá mức trong mô hình GMM; kiểm định Wu-Hausman xác định hiện tượng nội sinh trong mô hình,

Luận án chấp nhận giả thuyết H12: minh bạch và công bố thông tin có tương quan thuận với hiệu quả tài chính đo bằng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty. Kết quả luận án phù hợp với lý thuyết đại diện và những nghiên cứu thực nghiệm về công bố thông tin của công ty niêm yết của các tác giả Francis et al., (2008), Adiloglu and Vuran (2012), Rashid et al., (2015), Gonzalez et al., (2019). Công ty có mức độ minh bạch và CBTT tốt sẽ giảm chi phí vốn chủ sở hữu (Mazumdar and Sengupta, 2005; Chang and Fang, 2006; Iatridis, 2008), và làm tăng hiệu quả tài chính. Tỷ lệ sở hữu liên quan đến nhà quản trị và nước ngoài lớn có ảnh hưởng thúc đẩy hoạt động công ty tốt hơn, tạo ra hiệu quả tài chính cao hơn. Kết quả trên cho thấy ảnh hưởng của người đại diện trong công ty niêm yết tại Việt Nam khá rõ rệt. Công ty gắn lợi ích của người đại diện với lợi ích của cổ đông sẽ có tiềm năng phát triển tốt hơn. Kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với nghiên cứu trước đây của Võ Hồng Đức và Phan Bùi Gia Thủy (2013), Đinh Thị Thu Hiền và cộng sự (2020). Tuy nhiên, kết quả luận án khác với kết luận của Nguyễn Văn Tuấn và Phạm Thảo Nguyên (2017) là tỷ lệ sở hữu nước ngoài không ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính công ty niêm yết. Ảnh hưởng tương quan thuận giữa tỷ lệ sở hữu nước ngoài và hiệu quả tài chính cho biết sự tham gia góp vốn của các cổ đông nước ngoài làm thúc đẩy minh bạch công bố thông tin của công ty niêm yết và làm giảm chi phí đại diện. Kết quả của luận án thống nhất với kết quả của Võ Văn Dứt và cộng sự (2020) và phù hợp với kỳ vọng nghiên cứu. Luận án kết luận đòn bẩy tài chính có tương quan nghịch với tỷ số ROE. Theo lý thuyết tài chính công ty, công ty sử dụng đòn bẩy tài chính lớn sẽ có ảnh hưởng nghịch chiều đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Nghiên cứu của Sharif and Lai (2015), Gonzalez et al., (2019), Nguyễn Văn Tuấn và Phạm Thảo Nguyên (2017), Trần Thị Kim Oanh và Hoàng Thị Phương Anh (2017) cũng đưa ra các kết luận tương tự. Kết luận của luận án phù hợp với kỳ vọng nghiên cứu đặt ra.

4.5.2 Ảnh hưởng của minh bạch và công bố thông tin đến tỷ số lợi nhuận trên tài sản của các công ty niêm yết

Kết quả kiểm định Hausman so sánh hai mô hình hồi quy FEM và REM tại Bảng 6.5_pl cho biết kết quả hồi quy mô hình FEM là tốt hơn mô hình REM; tuy nhiên, hệ số giải thích của mô hình FEM nhỏ và có xuất hiện phương sai sai số thay đổi (kiểm định Wald có ý nghĩa ở mức 1%). Kết quả cho biết có xuất hiện hiện tượng biến nội sinh trong mô hình hồi quy FEM, nghiên cứu đã sử dụng mô hình hồi quy 2SLS và GMM với biến công cụ để khắc phục hiện tượng biến nội sinh xuất

hiện trong mô hình hồi quy. Kết quả kiểm định Wu-Hausman (0,04 ns) và Sagan (0,56 ns) của mô hình hồi quy 2SLS cho biết không còn hiện tượng biến nội sinh và tương tự, kiểm định Wu-Hausman (0,16 ns) và Hansen’J (0,59 ns) của mô hình hồi quy GMM cho biết không còn hiện tượng biến nội sinh. Kết quả hồi quy mô hình GMM được dùng để giải thích ảnh hưởng của minh bạch và công bố thông tin, các biến kiểm soát đến tỷ số ROA (Bảng 4.19).

Mức độ minh bạch và công bố thông tin có tương quan thuận với tỷ số ROA ở mức ý nghĩa 1%. Tương tự, tỷ lệ sở hữu quản trị, nơi niêm yết có tương quan thuận với tỷ số ROA. Đòn bẩy tài chính có tương quan nghịch với tỷ số ROA.

Kết quả luận án chấp nhận giả thuyết H12: mức độ minh bạch và công bố thông tin có tương quan thuận với hiệu quả tài chính đo bằng tỷ suất lợi nhuận trên tài sản của công ty. Công ty niêm yết có mức độ minh bạch và công bố thông tin tốt sẽ làm giảm đi chi phí vốn chủ sở hữu và làm tăng hiệu quả tài chính của công ty (tỷ số ROA). Kết quả luận án phù hợp với một số nghiên cứu có trước của các tác giả Adiloglu and Vuran (2012), Liu et al., (2014), Rashid et al., (2015), Gonzalez et al., (2019); nhưng ngược lại kết quả của Lê Quang Cảnh và Nguyễn Vũ Hùng (2016) tìm thấy trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Khi kết hợp yếu tố mức độ công bố thông tin và tính kịp thời kết quả nghiên cứu của Lê Quang Cảnh và Nguyễn Vũ Hùng (2016) tương đồng với kết quả luận án. Tính kịp thời của công bố thông tin là một thuộc tính của minh bạch thông tin mà luận án đã áp dụng.

Quy mô Hội đồng quản trị và sự kiêm nhiệm của chủ tịch Hội đồng quản trị không ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính (ROA). Kết quả luận án khác với kết luận của Phan Bùi Gia Thủy và cộng sự (2017), Chu Thị Thu Thủy (2020) là quy mô Hội đồng quản trị và sự kiêm nhiệm của chủ tịch Hội đồng quản trị có ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả tài chính (ROA) của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Đòn bẩy tài chính có tương quan nghịch với tỷ số ROA. Kết quả luận án phù hợp với kết luận của Huỳnh Thị Tuyết Phượng (2016) khi nghiên cứu các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ở giai đoạn 2011-2015, nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuấn và Phạm Thảo Nguyên (2017), Lê Thị Phương Vy và Trần Hoàng Sơn (2019) ở giai đoạn 2011-2015, và kết luận của Võ Văn Dứt và cộng sự (2020). Theo lý thuyết tài chính công ty, công ty sử dụng đòn bẩy tài chính lớn sẽ có ảnh hưởng nghịch chiều đến hiệu quả tài chính của công ty, Nghiên cứu còn tìm thấy Sở giao dịch niêm yết có ảnh hưởng thuận

chiều đến tỷ số ROA, Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Jian et al., (2011) tại TTCK Hồng Kông, nhưng xuất hiện lần đầu tại Việt Nam.


Bảng 4.19: Ảnh hưởng của mức độ minh bạch và công bố thông tin đến tỷ số ROA của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Biến khảo sát REM FEM 2SLS (2) GMM (2)


Hệ số chặn

-0,0409

0,0846**

-0,130***

-0,130***


(-1,37)

(2,07)

(-2,62)

(-2,73)

Minh bạch và công bố

0,00159***

0,000363

0,00295***

0,00305***

thông tin

(3,92)

(0,65)

(3,73)

(4,11)

Quy mô Hội đồng quản trị

0,00221

0,00307

0,00206

0,00102


(1,34)

(1,32)

(1,05)

(0,55)

Kiêm nhiệm của Chủ tịch

-0,00921

-0,0164*

-0,00722

-0,00455

HĐQT

(-1,64)

(-1,78)

(-0,86)

(-0,63)

Sở hữu Hội đồng quản trị

0,000141

0,00000878

0,00018

0,00018


(1,02)

(0,03)

(1,46)

(1,58)

Đòn bẩy tài chính

-0,111***

-0,136***

-0,108***

-0,105***


(-9,70)

(-4,73)

(-8,79)

(-8,80)

Công ty kiểm toán

0,000276

-0,00842

0,00158

0,00173


(0,04)

(-0,55)

(0,19)

(0,24)

Sở Giao dịch niêm yết

0,0124**

-

0,0088*

0,0078


(2,07)

-

(1,68)

(1,52)

Ngành phi tài chính

0,0307***

-

0,0334***

0,0307***


(2,88)

-

(3,50)

(3,36)

Số quan sát

1452

1452

968

968

R 2 (%)

2,3

2,9

12,6

12,5

Giá trị F/ Wald

141,2***

4,86***

194,2***

190,3***

Hausman (FEM//REM)

Kiểm định Sagan/ Hansen’J


21,2***


3,32 ns


3,32 ns

Kiểm định Wu-Hausman



0,20 ns

1,02 ns

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra tổng hợp của tác giả

Ghi chú: ***, **,*: Có ý nghĩa thống kê tương ứng ở mức 1%, 5% và 10%, Giá trị thống kê t, z ở trong dấu ngoặc đơn cho mô hình 2SLS,GMM, Kiểm định Sagan, Hansen’s J xác định biến công cụ quá mức trong mô hình 2SLS và GMM; Kiểm định Wu-Hausman xác định hiện tượng nội sinh trong mô hình.

Kết luận của luận án về mục 4.5 “Ảnh hưởng của mức độ minh bạch và công bố thông tin đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”:

Minh bạch và công bố thông tin có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của các công ty niêm yết, cá nhân các nhà đầu tư và sự phát triển của thị trường chứng khoán. Nội dung chính của phần này là đo lường ảnh hưởng của mức độ minh bạch và công bố thông tin, yếu tố quản trị công ty và tài chính công ty đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. Sử dụng mô hình 2SLS và GMM, nghiên cứu đã tìm thấy bằng chứng để kết luận rằng mức độ minh bạch và công bố thông tin có mối tương quan thuận với tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và tỷ số lợi nhuận trên tài sản. Kết quả nghiên cứu này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết thông tin bất cân xứng, lý thuyết đại diện và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây.

Từ những kết quả phân tích, luận án chấp nhận hoàn toàn giả thuyết H12: mức độ minh bạch và công bố thông tin có tương quan thuận với hiệu quả tài chính (tỷ số ROA, tỷ số ROE) của công ty niêm yết.

Kết quả luận án cũng tìm thấy cơ cấu sở hữu có tương quan thuận với lợi nhuận của công ty niêm yết đo lường qua tỷ số ROA và ROE. Đòn bẩy tài chính có tương quan nghịch với tỷ số ROA và ROE. Niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán quy mô lớn, uy tín có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính của công ty. Công ty ngành phi tài chính có kết quả kinh doanh tốt hơn công ty ngành tài chính.

Luận án tìm thấy cơ cấu sở hữu có tương quan thuận với hiệu quả tài chính của công ty niêm yết, và kết quả luận án thống nhất với các nghiên cứu của Mehran (1995), Võ Hồng Đức và Phan Bùi Gia Thủy (2013), Đoàn Ngọc Phúc và Lê Văn Thông (2014). Theo lý thuyết đại diện của Jensen and Meckling (1976) chi phí đại diện sẽ giảm khi tỷ lệ sở hữu quản trị cao do sự trùng hợp lợi ích của họ với cổ đông, do đó tỷ lệ sở hữu quản trị cao sẽ làm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty.

Theo lý thuyết tài chính doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính có tương quan nghịch với lợi nhuận của công ty niêm yết. Kết quả luận án tìm thấy đòn bẩy tài chính có tương quan nghịch với hiệu quả tài chính của công ty; phù hợp với kết luận phân tích lý thuyết tài chính của Tô Lan Phương (2015), nghiên cứu thực nghiệm của Hồ Việt Tiến và Nguyễn Đình Khôi (2017), Nguyễn Văn Tuấn và Phạm Thảo

Nguyên (2017), Lê Thị Phương Vy và Trần Hoàng Sơn (2019), Võ Văn Dứt và cộng sự (2020). Kết quả luận án tìm thấy các công ty trên thị trường chứng khoán sử dụng vốn vay cao (niêm yết tại HNX) có kết quả kinh doanh thấp hơn các công ty sử dụng vốn vay thấp (niêm yết tại HOSE). Kết quả này cho thấy tính hợp lý của lý thuyết tài chính doanh nghiệp vào thị trường chứng khoán Việt Nam.

Sự khác biệt của hai Sở Giao dịch chứng khoán có ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin và minh bạch tại Việt Nam. Theo hướng dẫn thi hành Luật Chứng khoán tại Nghị định 58/2012/NĐ-CP: điều 53 và điều 54 về điều kiện niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán. Các công ty có quy mô vốn góp từ 30 tỷ đồng niêm yết tại HNX và các công ty có quy mô vốn góp từ 120 tỷ đồng niêm yết tại HOSE. Quy mô công ty là một trong nhiều yếu tố có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của công ty niêm yết. Mặt khác, một số kết quả nghiên cứu cho biết nơi niêm yết có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của công ty niêm yết (Hope et al., 2007; Christiansen and Koldertsova, 2009; Urquiza et al., 2010; Jian et al., 2011; Eng and Ling, 2012), Do đó, luận án sử dụng biến địa điểm Sở giao dịch niêm yết làm biến kiểm soát để tìm các bằng chứng cập nhập trên TTCK Việt Nam. Kết quả luận án đã chứng minh nơi niêm yết có ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty và thống nhất với các kết quả thực nghiệm trên.

Như vậy, có thể thấy việc minh bạch và công bố thông tin không chỉ là nghĩa vụ mà còn là quyền lợi của các công ty. Do đó, các nhà quản trị công ty niêm yết cần có đào tạo chuyên sâu nghiệp vụ quản trị công ty để những nhà quản trị công ty niêm yết nhận thức đúng đắng về tính minh bạch trong công bố thông tin và trách nhiệm giải trình, thông lệ quản lý tốt công ty. Việc nâng cao mức độ minh bạch và công bố thông tin sẽ giúp các công ty niêm yết tiếp cận thị trường vốn từ các nhà đầu tư tại các TTCK có quy mô lớn ở khu vực và thế giới, tạo lập được uy tín của mình trên các TTCK, thuận lợi hơn trong huy động vốn phát triển khi có nhu cầu. Minh bạch và công bố thông tin của công ty niêm yết góp phần giúp nhà quản lý TTCK kiểm soát các rủi ro tiền ẩn trên TTCK Việt Nam.

Bản chất kinh tế của minh bạch và CBTT của công ty niêm yết là làm cải thiện và tăng niềm tin của công chúng, nhà đầu tư vào TTCK, cải thiện dòng tiền đầu tư vào TTCK đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp. Minh bạch và công bố thông tin của công ty niêm yết làm cho những chi tiết về tình hình hoạt động của công ty được diễn giải hệ thống, rõ ràng và minh bạch theo các chuẩn mực quản trị công ty và kế toán quốc tế. Hoạt động này làm cho môi trường kinh doanh của

công ty minh bạch và cổ đông nhận được thông tin đầy đủ, chi tiết và kịp thời từ đó đầu tư vốn vào công ty làm tăng hoạt động kinh doanh và cải thiện lợi nhuận.

CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

5.1 KẾT LUẬN

Minh bạch công bố thông tin đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế của Việt nam khi tiến hành cổ phần hoá, thành lập các công ty đại chúng niêm yết. Minh bạch trong công bố thông tin làm giảm sự bất ổn của thị trường vốn- thị trường chứng khoán do giảm tính không hiệu quả của thị trường, từ đó giảm các bất ổn kinh tế vĩ mô. Các công ty cổ phần niêm yết tuân thủ tốt các nguyên tắc minh bạch công bố thông tin trong quản trị công ty sẽ làm cải thiện công tác quản lý và sử dụng tài chính.

Xây dựng bộ chỉ số minh bạch và công bố thông tin để đo lường sự minh bạch và công bố thông tin của công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. Luận án đã xây dựng bộ chỉ số minh bạch và công bố thông tin để đo lường sự minh bạch và công bố thông tin của các công ty niêm yết. Bộ chỉ số minh bạch và công bố thông tin của luận án là sự vận dụng điểm minh bạch và công bố thông tin theo tiêu chuẩn Standard and Poors vào Việt Nam trong xu thế hội nhập vào thị trường tài chính thế giới, kết hợp tuân thủ công bố thông tin theo pháp luật Việt Nam (Thông tư 155/2015/TT-BTC), tự nguyện công bố thông tin của công ty niêm yết. Chỉ số minh bạch và công bố thông tin của các công ty niêm yết được áp dụng đo lường phản ánh đúng với thực trạng công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Xác định yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch công bố thông tin của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận án sử dụng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất hai bước và Moment tổng quát để phân tích, và kết luận số thành viên độc lập của Hội đồng quản trị, quy mô công ty, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản, giá trị công ty có ảnh hưởng thuận chiều đến mức độ minh bạch và công bố thông tin của công ty niêm yết. Mức độ minh bạch và công bố thông tin ở quá khứ có ảnh hưởng cùng chiều đến mức độ minh bạch và công bố thông tin ở kỳ hiện tại. Những công ty niêm yết có quy mô lớn, tỷ suất lợi nhuận cao, Hội đồng quản trị công ty có nhiều thành viên độc lập sẽ cung cấp nhiều thông tin và minh bạch hơn trong công bố thông tin. Những công ty niêm yết quy mô nhỏ, lợi nhuận thấp- tăng trưởng ít, Hội đồng quản trị công ty không có thành viên độc lập sẽ có khả năng công bố thông tin ít.

Ảnh hưởng của minh bạch và công bố thông tin đến chi phí vốn chủ sở hữu của công ty niêm yết. Luận án sử dụng phương pháp ước lượng Moment để phân tích và kết luận tăng mức độ minh bạch và công bố thông tin làm giảm chi phí sử

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 27/01/2023