dụng vốn chủ sở hữu công ty niêm yết. Hiệu ứng giảm chi phí vốn chủ sở hữu là động lực lớn để công ty niêm yết cải thiện mức độ minh bạch và CBTT, và góp phần cải thiện tính minh bạch và công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Luận án cũng tìm thấy mối tương quan thuận giữa quy mô công ty và chi phí vốn chủ sở hữu, và mối tương quan nghịch giữa đòn bẩy tài chính và chi phí vốn chủ sở hữu của công ty niêm yết. Yếu tố quy mô công ty có mối tương quan thuận với lợi suất kỳ vọng. Nguyên nhân trên có thể đến từ hiện tượng định giá thấp trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Các công ty có quy mô công ty lớn bị định giá thấp với mức độ lớn hơn công ty nhỏ và làm cho lợi suất kỳ vọng của công ty sẽ cao hơn. Hiệu ứng định giá thấp mạnh hơn hiệu ứng giảm rủi ro do quy mô tăng làm cho quy mô công ty có mối quan hệ dương với chi phí vốn. Vấn đề đòn bẩy tài chính của công ty có tương quan nghịch với chí phí vốn chủ sở hữu có thể đến từ hai nguyên nhân. Khi công ty có điều kiện tiếp cận nguồn vốn vay tốt hơn, công ty sẽ tăng huy động vốn trung hạn qua phát hành trái phiếu và giảm việc phát hành cổ phiếu tăng vốn chủ sở hữu do đó chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu giảm theo. Việc áp dụng lá chắn thuế khi sử dụng nợ vay để làm tăng lợi ích cho công ty sẽ làm các nhà quản trị công ty ưa thích sử dụng nguồn vốn vay hơn là sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu.
Ảnh hưởng của minh bạch và công bố thông tin đến hiệu quả tài chính của công ty niêm yết. Sử dụng phương pháp ước lượng 2SLS và GMM, luận án kết luận mức độ minh bạch và công bố thông tin có tương quan thuận với tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và tỷ số lợi nhuận trên tài sản của công ty.
Cấu trúc sở hữu có ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả tài chính của công ty đo lường qua tỷ số ROA và ROE. Sở hữu nước ngoài, sở hữu quản trị càng lớn thì hiệu quả tài chính công ty đo lường bằng ROA và ROE càng lớn. Khi có tỷ lệ sở hữu cao trong công ty niêm yết, các nhà đầu tư nước ngoài tham gia trực tiếp vào Hội đồng quản trị công ty và tác động tích cực đến việc minh bạch và công bố thông tin của công ty. Việc tham gia điều hành của nhà đầu tư nước ngoài cải thiện năng lực quản trị và canh tranh của công ty trên thị trường góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty.
Niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán quy mô lớn, uy tín có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính của công ty. Công ty niêm yết đăng ký tại Sở giao dịch chứng khoán lớn phải chịu sự kiểm soát về tính minh bạch và công bố thông tin cao hơn; bên cạnh đó, công ty phải đạt một số tiêu chí tài chính phù hợp đặc biệt
là chỉ tiêu vốn và lợi nhuận. Vì vậy nơi niêm yết có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính công ty.
Các công ty niêm yết sử dụng tỷ trọng vốn vay cao dẫn đến chịu chi phí lãi vay cao và làm tổn hại đến tình hình tài chính công ty khi gặp rủi ro trên thị trường; do đó, đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng nghịch chiều đến hiệu quả tài chính của công ty.
5.2 CÁC KHUYẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH VÀ QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT
5.2.1 Cơ quan quản lý: Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Bộ Tài chính
Từ kết quả của luận án, luận án khuyến nghị cơ quan quản lý công ty niêm yết là Ủy ban chứng khoán Nhà nước sử dụng bộ chỉ số minh bạch và công bố thông tin của luận án như là một bằng chứng khoa học để tham khảo xây dựng một bộ tiêu chí đánh giá minh bạch và công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, vì cho đến nay chưa có bộ chỉ số minh bạch và công bố thông tin chính thức nào đưa vào áp dụng trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Uỷ ban chứng khoán nhà nước nên dựa vào chỉ số minh bạch và công bố thông tin như là tín hiệu công bố thông tin để tăng cường thực hiện giám sát các công ty niêm yết tuân thủ việc minh bạch công bố thông tin.
Có thể bạn quan tâm!
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Minh Bạch Và Công Bố Thông Tin Công Ty Niêm Yết
- Ảnh Hưởng Của Mức Độ Minh Bạch Và Công Bố Thông Tin Đến Chi Phí Vốn Chủ Sở Hữu Của Công Ty Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
- Ảnh Hưởng Của Minh Bạch Và Công Bố Thông Tin Đến Tỷ Số Lợi Nhuận Trên Tài Sản Của Các Công Ty Niêm Yết
- Minh bạch và công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 20
- Phiếu Khảo Sát Xây Dựng Bảng Hỏi Chỉ Số Minh Bạch Và Công Bố Thông Tin Công Ty Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
- Danh Sách Người Tham Vấn Bảng Hỏi Chỉ Số Minh Bạch Và Công Bố Thông Tin Công Ty Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Xem toàn bộ 319 trang tài liệu này.
Mô hình của luận án về ảnh hưởng của mức độ minh bạch và đến chi phí vốn chủ sở hữu và hiệu quả tài chính của công ty niêm yết là một bằng chứng khoa học nên được sử dụng để khuyến cáo các công ty niêm yết cải thiện công bố thông tin trên TTCK Việt Nam
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cần quy định hướng dẫn sử dụng bộ nguyên tắc quản trị công ty cho các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam; ban hành bản hướng dẫn công bố thông tin chi tiết, hướng dẫn lập báo cáo minh bạch công bố thông tin để cung cấp thông tin đến các nhà đầu tư nhanh và hiệu quả; yêu cầu các công ty niêm yết tuân thủ hướng dẫn của Bộ Tài chính về công bố thông tin theo thông tư 155/2015/TT-BTC và thông tư 121/2012/TT-BTC. Ủy ban chứng khoán Nhà nước tăng mức độ xử phạt (về tài chính, giao dịch chứng khoán) với hành vi không minh bạch công bố thông tin của CTNY nhằm buộc các CTNY phải chấp hành các quyết định của pháp luật về minh bạch và công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
Áp dụng quản lý công ty niêm yết theo tiêu chuẩn quản trị công ty của OECD và tiến đến công khai minh bạch theo tiêu chí Standard and Poors; giảm rủi ro về thông tin bất cân xứng cho các nhà đầu tư trên thị trường.
5.2.2 Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Các công ty niêm yết trên TTCK phải có trách nhiệm công bố thông tin và minh bạch thông tin trước cổ đông, nhà đầu tư để giảm tình trạng thông tin bất cân xứng; công ty niêm yết phải xây dựng một chính sách công bố thông tin trong doanh nghiệp, phát triển hệ thống công bố thông tin trong doanh nghiệp, nâng cao chất lượng và nội dung thông tin công bố, và cơ chế xác định trách nhiệm cá nhân trong công bố thông tin. Các nội dung công bố thông tin cần rõ ràng dễ hiểu và tập trung vào các vấn đề phát sinh của công ty. Các cổ đông lớn, người nội bộ công ty niêm yết, người quản lý công ty phải tuân thủ đúng, đầy đủ các quy định về công bố thông tin liên quan đến các giao dịch lớn; kiểm soát việc rò rỉ thông tin, mua bán thông tin hoặc tiết lộ các thông tin chưa công bố trong báo cáo công ty để hạn chế hành vi làm giá, bán tháo cổ phiếu gây ra các cú sốc trên thị trường chứng khoán, đảm bảo tính công khai minh bạch trên TTCK nhằm bảo vệ các nhà đầu tư. Công ty niêm yết thực hiện tốt minh bạch và công bố thông tin nhằm bảo vệ các nhà đầu tư, đồng thời đem lại nhiều lợi ích hơn cho công ty thông qua việc giảm chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu và cải thiện hiệu quả tài chính của công ty.
Công ty niêm yết phải nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về minh bạch và công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, đây là nghĩa vụ bắt buộc và cũng là quyền lợi của CTNY. Các công ty niêm yết cần thiết lập một bộ phận chuyên nghiệp về công bố thông tin của công ty. Khuyến khích công ty niêm yết thực hiện công bố thông tin minh bạch theo tiêu chuẩn tiên tiến trên thị trường “TDS”, cải thiện chất lượng báo cáo tài chính và báo cáo thường niên từ đó đem lại lợi ích nhiều hơn cho công ty như giảm chi phí vốn cổ phần và cải thiện hiệu quả tài chính công ty. Công ty niêm yết thực hiện tốt việc minh bạch và CBTT sẽ làm cải thiện niềm tin của nhà đầu tư đang nắm giữ cổ phiếu và làm ngăn chặn việc bán tháo trên thị trường gây ra những cú sốc trên TTCK.
5.3 HẠN CHẾ CỦA LUẬN ÁN
Luận án đã thực hiện những nỗ lực để hạn chế những sai sót có thể xảy ra liên quan đến nội dung nghiên cứu nhưng không thể tránh khỏi các hạn chế từ các nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan trong quá trình thực hiện. Các hạn chế đó là:
- Cở mẫu được sử dụng để nghiên cứu đã thỏa mãn cở mẫu theo yêu cầu nghiên cứu định lượng; xét ở quy mô toàn thị trường chứng khoán Việt Nam mẫu nghiên cứu của luận án được lấy từ hai Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, không nghiên cứu các công ty niêm yết Upcom nên vẫn chưa toàn diện thị trường chứng khoán Việt Nam nếu so sánh với các nghiên cứu trên thế giới.
- Do hạn chế về thời gian và điều kiện thực hiện nên luận án chỉ thực hiện phỏng vấn chuyên gia tại các công ty chứng khoán và nhà đầu tư tại Thành phố Cần Thơ.
- Luận án sử dụng thông tin công bố công khai qua hệ thống thông tin internet của Sở Giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán, công ty niêm yết nên còn nhiều loại báo cáo khác của công ty ở dạng bản in cần thiết mà chưa có điều kiện tìm hiểu. Nếu khảo sát và nghiên cứu thêm thì các phân tích và kết luận sẽ có đủ cơ sở và mang tính thuyết phục cao hơn.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch và công bố thông tin của công ty niêm yết được xét ở các đặc điểm quy định pháp luật Việt Nam, đặc điểm quản trị và đặc điểm tài chính của công ty niêm yết. Luận án chưa xét đến yếu tố chính trị, văn hóa công ty v,v… mà theo nhiều nghiên cứu tại các quốc gia khác có ảnh hưởng lớn đến minh bạch và công bố thông tin của công ty niêm yết. Điều này có thể dẫn đến các hạn chế trong giải pháp đề xuất của luận án.
- Luận án đã sử dụng một số kỹ thuật thống kê để loại bỏ các nhân tố bị nghi ngờ có khả năng làm cho kết quả ước lượng không đáng tin cậy, nhưng vẫn không loại bỏ hết các yếu tố chủ quan của người phân tích. Do đó, kết quả đánh giá mô hình ước lượng có thể chưa thỏa mãn theo hết các yêu cầu nghiên cứu nếu so sánh với các nghiên cứu tương tự của các tác giả trên thế giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Bộ Tài chính, 2012. Thông tư số 121/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng, ban hành ngày 26/7/2012.
Bộ Tài chính, 2012. Thông tư số 52/2012/TT-BTC- Hướng dân về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, ban hành ngày 05/4/2012.
Bộ Tài chính, 2015. Thông tư số 155/2015/TT-BTC- Hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, ban hành ngày 6/10/2015.
Bùi Hữu Phước, 2009. Tài chính danh nghiệp- trích dẫn trang "306-310". Nhà xuất bản Tài chính, 507 trang.
Bùi Thị Thủy, 2014. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.
Chu Thị Thu Thủy, 2020. Tác động của đặc trưng hội đồng quản trị đến hiệu quả tài chính của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á, số 31 (3).
Đặng Anh Tuấn và Ngô Thu Giang, 2013. Hệ quả của hoạt động công bố thông tin trên TTCK Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số đặc biệt, tháng 3: 84-90.
Đặng Anh Tuấn, 2010. Phát triển thị trường Vốn ở Việt Nam”. Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Đặng Ngọc Hùng, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ-công ty con. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 224 (11): 71-79.
Đặng Tùng Lâm, 2016. Ảnh hưởng của cổ đông lớn đến sự biến động giá cổ phiếu trên Sở GDCK TP Hồ Chí Minh. Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 27 (5): 63-77.
Đào Thanh Bình và Nguyễn Anh Đức, 2012. Lượng hóa xác suất vỡ nợ của khách hàng doanh nghiệp trong danh mục tín dụng của Habubank. Tạp chí Công nghệ ngân hàng, số 15: 32-38.
Đinh Bảo Ngọc và Nguyễn Chí Cường, 2016. Nhân tố tác động đến dao động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 228: 43-51.
Đinh Thị Thu Hiền; Hoàng Thị Phương Anh; Đinh Thị Thu Hà, 2020. Mối quan hệ cơ cấu sở hữu vốn đến hiệu quả hoạt động và cấu trúc vốn của công ty: Nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Công Thương, số 2:282-287.
Đoàn Ngọc Phúc và Lê Văn Thông, 2014. Tác động của quản trị doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau cổ phần hóa ở Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 203: 56-63.
Hà Thị Ngọc Hà, 2008. Kiểm toán theo luật định góp phần công khai minh bạch báo cáo tài chính. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, số 11: 14-17.
Hồ Việt Tiến và Nguyễn Đình Khôi, 2017. Chỉ số quản trị và hiệu quả tài chính: Bằng chứng từ Việt Nam. Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 28 (1): 24-44.
Hoàng Thị Phương Anh, Vũ Minh Hà và Nguyễn Thị Thu Hồng, 2018. Ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn đến hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) – Tạp chí Khoa học Đại học Mở TP Hồ Chí Minh, số 1: 53-57.
Hoàng Thị Phương Thảo, Phùng Đức Nam, Hoàng Thị Phương Anh, 2015. Tính độc lập của hội đồng quản trị và thành quả công ty. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, số 115: 54-62.
Hoàng Văn Hải và Trần Thị Hồng Liên, 2013. Quản trị công ty đại chúng tại Việt Nam - Một cái nhìn tổng thể. Tạp chí Quản lý kinh tế, số 54: 9-23.
Huỳnh Thị Tuyết Phượng, 2016. Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết. Tạp chí Tài chính, số tháng 11: 47-50.
IFC Corporation., 2012. Báo cáo Thẻ điểm Quản trị Công ty. Hoa Kỳ.
Lê Quang Cảnh và Nguyễn Vũ Hùng, 2016. Công bố và minh bạch thông tin với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam. Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 27 (6): 64-79.
Lê Quang Cảnh, Lương Thái Bảo và Nguyễn Vũ Hùng, 2015. Quản trị doanh nghiệp với kết quả hoạt động của các doanh nghiệp tư nhân lớn ở Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 215: 10-19.
Lê Thị Phương Vy và Trần Hoàng Sơn, 2019. Sự độc lập của Hội đồng quản trị, sự tập trung quyền sở hữu và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 270: 41- 50
Lê Trường Vinh và Hoàng Trọng, 2008. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin của doanh nghiệp niêm yết theo cảm nhận của nhà đầu tư. Tạp chí Phát triển kinh tế, số tháng 12/2008: mục Nghiên cứu và trao đổi.
Ngân hàng Thế giới, 2014. Báo cáo đánh giá khu vực tài chính Việt Nam. 29 trang.
Ngô Thu Giang và Đặng Anh Tuấn, 2013. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động công bố thông tin của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 194: 24-30.
Nguyễn Công Phương và Nguyễn Thị Thanh Phương, 2014. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tài chính của công ty niêm yết. Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 287: 15-33.
Nguyễn Đình Thọ, 2007. Một số gợi ý để thực hiện nghiên cứu cho luận án tiến sĩ ngành quản trị kinh doanh. Tạp chí Phát triển kinh tế; Kỷ niệm số 200 TC- PTKT.
Nguyễn Thị Bích Loan và Nguyễn Gia Đường, 2013. Minh bạch thông tin- vấn đề cấp thiết của TTCK VN. Tạp chí nghiên cứu Tài chính- Kế toán, số 8: 30- 33.
Nguyễn Thị Cành và Phạm Chí Khoa, 2014. Áp dụng mô hình KMV-Merton dự báo rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp và khả năng thiệt hại ngân hàng. Tạp chí Phát triển kinh tế, số 289: 39-57.
Nguyễn Thị Hải Hà, 2014. Chất lượng công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, số 30 (3): 37-45.
Nguyễn Thị Phương Hồng và Lê Hoàng Trung, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin liên quan đến rủi ro của DNNY tại Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 232: 69-76.
Nguyễn Thị Thu Hảo, 2015. Các nhân tố ảnh hưỡng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE. Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 26 (11): 99-115.
Nguyễn Thị Thủy, 2016. Quản trị công ty của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cộng đồng kinh tế ASEAN: thực trạng và kiến nghị. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 229, 26-34.
Nguyễn Trọng Hoài và Lê An Khang, 2008. Mô hình kinh tế lượng xác định mức độ thông tin bất cân xứng: tình huống TTCK TP Hồ Chí Minh. Tạp chí Công nghệ ngân hàng, số 28: 36-40.
Nguyễn Văn Nên, 2017. Các yếu tố tác động đến quy mô công vốn của các doanh nghiệp tại tỉnh Đắk Nông. Tạp chí Phát triển KH&CN - Chuyên san Kinh tế - Luật và Quản lý, số 5(1): 52-59.
Nguyễn Văn Tuấn và Phạm Thảo Quyên, 2017. Ảnh hưởng của sở hữu cổ đông đến lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 242: 26-35.
Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Thị Thu Huyền, 2016. Tác động của bất cân xứng thông tin đến chi phí vốn cổ phần của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 227: 49-56.
Nguyễn Xuân Hưng và Phạm Quốc Thuần, 2016. Tác động của các nhân tố bên ngoài đến tính thích đáng của chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính. Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 27 (2), trang 53-75.
Phạm Đức Cường và Trần Quang Tiến, 2017. Ảnh hưởng của khác biệt loại hình sở hữu lên hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 238: 49-57.
Phạm Đức Cường, 2016. Ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu lên khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp: nghiên cứu thực nghiệm về Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 226: 37-45.
Phạm Hoài Hương và Trần Thùy Uyên, 2018. Ảnh hưởng của đặc điểm quản trị công ty đến mức độ công bố thông tin tự nguyện của các công ty niêm yết ở Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 249: 30-37.
Phạm Ngọc Toàn và Hoàng Thị Thu Hoài, 2015. Ảnh hưởng của đặc điểm doanh nghiệp đến mức độ công bố thông tin trên TTCK TP HCM. Tạp chí Phát triển kinh tế, số 26 (4): 87-103.
Phạm Ngọc Toàn và Lê Thị Thu Hồng, 2017. Các nhân tố quản trị công ty ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Công Thương, số 6 (tháng 5):432-437.
Phạm Ngọc Toàn và Nguyễn Thành Long, 2017. Các đặc điểm của hội đồng quản trị ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính tại các công ty niêm yết trên sản giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Công Thương, số 4+5 (tháng 4): 402-407.
Phạm Ngọc Toàn và Nguyễn Văn Bảo, 2017. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin kế toán của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Công Thương, số 3 (tháng 3): 321-326.
Phạm Thị Vân Huyền, 2020. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí đại diện của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Tài chính, số tháng 5 (1).
Tô Lan Phương, 2015. Một số vấn đề về sử dụng đòn bẩy tài chính trong doanh nghiệp. Tạp chí Tài chính, số tháng 7:19-21.
Trần Minh Trí và Dương Như Hùng, 2011. Ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu quả trị đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên sản HOSE. Tạp chí phát triển Khoa học công nghệ, số 14 (2): 116-124.
Trần Quốc Thịnh và Lê Hoàng Việt Hà, 2017. Tác động của quản trị công ty đến mức độ công bố thông tin kế toán của các công ty niêm yết- Bằng chứng thực nghiệm của VN30. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 236: 37-43.
Trần Thị Hải Lý và Đỗ Thị Bảy, 2015. Cấu trúc sở hữu và chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết: Bằng chứng tại Việt Nam. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 23 (33): 72-78.
Trần Thị Hải Lý và Nguyễn Kim Đức, 2016. Nghiên cứu quản trị công ty thông qua chỉ số CGI, cấu trúc kim tử tháp và giá trị doanh nghiệp tại Việt Nam. Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 27 (8): 61-80.
Trần Thị Kim Anh và Hoàng Hà Anh, 2019. Tác động của cơ cấu hội đồng quản trị đến chất lượng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 263: 33-42.