Sự Khác Biệt Giữa Các Doanh Nghiệp Tham Gia Chuỗi Cung Ứng Toàn Cầu Và Chưa Tham Gia Chuỗi Cung Ứng Toàn Cầu


4.1.2.3 Sự khác biệt giữa các doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu và chưa tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu

Lý thuyết thương mại “Mới” Mới được khởi xướng với các nghiên cứu của Melitz (2003) và Helpman và cộng sự (2004) cho thấy, có sự khác biệt giữa các DN tham gia và không tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu. Sự khác biệt này xuất phát từ thực tế khi tham gia chuỗi đòi hỏi DN phải có khả năng chi trả những khoản phí gia nhập thị trường như xây dựng mạng lưới marketing, phân phối sản phẩm, nghiên cứu thị trường, v.v. Vì vậy, chỉ những DN có hiệu quả cao mới có thể tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu. Trong phần này, NCS hướng tới tìm hiểu đặc điểm khác biệt giữa các nhóm DN tham gia và không tham gia chuỗi với việc tiến hành kiểm định T.

Các doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu có đặc điểm tương đối khác biệt với các doanh nghiệp chưa tham gia chuỗi. Cụ thể, theo kết quả kiểm định T trình bày tại bảng 4.4, các DN tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu theo hình thức D2E (chỉ xuất khẩu) có quy mô lao động hơn so với các DN không tham gia chuỗi (D2P). Các DN nhỏ và siêu nhỏ khi thực hiện D2E có mức trang bị vốn cao hơn so với các DN thực hiện D2P, tuy nhiên chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức trang bị vốn giữa 2 nhóm tham gia và không tham gia ở khối các DN quy mô vừa. Với các DN siêu nhỏ và nhỏ, các DN tham gia D2E có số năm hoạt động cao hơn so với các DN thực hiện D2P, tuy nhiên ở nhóm DN vừa thì lại có xu hướng ngược lại khi DN thực hiện D2E lại có độ tuổi trung bình thấp hơn DN thực hiện D2P. Đồng thời, tỷ lệ các DN tham gia hoạt động D2E đặt cơ sở sản xuất kinh doanh tại các khu công nghiệp cao hơn so nhóm các DN D2P. Kết quả kiểm định T cũng cho thấy, tỷ lệ các DNNN trong các DN tham gia các hoạt động xuất khẩu cũng thấp hơn so với nhóm không tham gia. Với các DN siêu nhỏ và nhỏ, tỷ lệ nợ- chỉ số phản ánh khả năng tiếp cận nguồn tài chính bên ngoài của các DN xuất khẩu cũng cao hơn so với các DN không xuất khẩu. Điều này cho thấy, khi tham gia các hoạt động quốc tế hóa, DN cần phải chi trả nhiều chi phí gia nhập thị trường tương đối cao, vì vậy DN không thể chỉ dựa vào nguồn vốn tự có mà cần có sự hỗ trợ tài chính từ bên ngoài.

Khi xem xét sự khác biệt về đặc điểm giữa nhóm các doanh nghiệp chỉ nhập khẩu (I2P) và không tham gia chuỗi (D2P), NCS cũng nhận thấy có sự khác biệt về


mặt thống kê giữa hai nhóm doanh nghiệp. Với các DN siêu nhỏ, chưa có sự khác biệt về mặt thống kê về quy mô lao động giữa hai nhóm tham gia I2P và D2P. Tuy nhiên, các DN siêu nhỏ thực hiện I2P cho thấy có độ tuổi cao hơn và mức trang bị vốn cao hơn so với các DN không tham gia chuỗi. Với các DN nhỏ và vừa, cũng thường là những DN có quy mô lao động lớn hơn cùng mức độ trang bị vốn cao hơn so với các DN không nhập khẩu. Các DN nhỏ thực hiện I2P cho thấy có độ tuổi trung bình cao hơn so với nhóm không tham gia chuỗi, song chưa thấy có sự khác biệt về mặt thống kê trong độ tuổi ở khối các DN có quy mô vừa. Bên cạnh đó, các DN I2P cũng có xu hướng nằm trong khu công nghiệp cao hơn so với các DN không nhập khẩu. Tỷ lệ các DN trong nhóm nhập khẩu thuộc hình thức sở hữu nhà nước cũng thấp hơn so với nhóm không nhập khẩu, điều này phần nào phản ánh tính kém năng động của các DNNN khi không mấy tích cực tham gia các hoạt động thương mại chuỗi cung ứng. Riêng với nhóm DN nhỏ và siêu nhỏ, có bằng chứng mang ý nghĩa thống kê về việc các DN I2P có xu hướng giới thiệu sản phẩm mới cao hơn so với DN D2P. Tỷ lệ nợ của các DN I2P cũng cao hơn so với các DN không tham gia chuỗi, phần nào phản ánh khả năng tiếp cận tài chính bên ngoài là một trong những nhân tố quan trọng tới quyết định tham gia chuỗi của DN.

Xét về sự khác biệt giữa nhóm DN thực hiện cả xuất nhập khẩu (I2E) và DN không tham gia chuỗi (D2P), chỉ riêng về hình thức sở hữu nhà nước và hoạt động đổi mới sản phẩm của các DN siêu nhỏ chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các DN I2E và DN D2P, còn mọi tiêu chí khác đều cho thấy sự khác biệt. DN tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu ở cả hai đầu nhập khẩu và xuất khẩu đều có quy mô lao động, mức độ trang bị vốn lớn hơn cũng như xu hướng đặt cơ sở sản xuất ở khu công nghiệp cao hơn. Tuy nhiên, nếu như các DN siêu nhỏ và nhỏ thực hiện I2E đều có độ tuổi và tỷ lệ nợ cao hơn so với các DN D2P, thì các DN vừa khi tham gia I2E lại cho thấy độ tuổi nhỏ hơn và tỷ lệ nợ thấp hơn, tuy nhiên mức chênh lệch này không đáng kể và chỉ có ý nghĩa thống kê ở mức 10%. Các DN vừa và nhỏ cũng cho thấy sự khác biệt về hoạt động đổi mới sản phẩm khi tham gia I2E so với nhóm không tham gia chuỗi.


Bảng 4.4: Kiểm định sự khác biệt giữa DN không tham gia chuỗi (D2P) và DN tham gia theo hình thức chỉ xuất khẩu (D2E)

DN siêu nhỏ



DN nhỏ



DN vừa



D2E

D2P

Chênh

lệch

t-value

D2E

D2P

Chênh

lệch

t-value

D2E

D2P

Chênh

lệch

t-value

Độ tuổi DN

10,788

9,860

0,928

2,562***

11,237

10,944

0,293

2,404***

11,569

12,690

-1,121

-4,277***

Quy mô lao động (log)

2,676

2,312

0,365

5,246***

3,893

3,536

0,357

21,933***

4,956

4,869

0,087

4,832***

Mức độ trang bị vốn trên lao

động (log)

5,189

4,629

0,560

3,326***

4,885

4,685

0,200

5,867***

4,652

4,689

-0,037

-0,616

Tỷ lệ nợ

0,562

0,483

0,079

2,629***

0,601

0,560

0,040

6,061***

0,652

0,620

0,032

2,841***

DNNN

0,013

0,040

-0,028

-1,741***

0,026

0,028

-0,002

-0,677

0,047

0,084

-0,038

-4,175***

DN nằm ở khu công nghiệp

0,142

0,081

0,061

2,677***

0,282

0,149

0,133

16,957***

0,334

0,209

0,126

8,166***

DN giới thiệu sản phẩm mới

0,306

0,353

-0,047

-1,199

0,402

0,365

0,037

3,666***

0,410

0,400

0,011

-0,624

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 236 trang tài liệu này.

Liên kết với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để đẩy mạnh sự tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam - 17

Chú giải: * pvalue <0,1, ** p value <0,05,*** p value <0,01

Nguồn: NCS tính toán từ phần mềm Stata 15


Bảng 4.5: Kiểm định T về sự khác biệt giữa DN chỉ nhập khẩu (I2P) và DN không tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu (D2P)

DN siêu nhỏ



DN nhỏ



DN vừa



I2P

D2P

Chênh

lệch

t-value

I2P

D2P

Chênh

lệch

t-value

I2P

D2P

Chênh

lệch

t-value

Độ tuổi DN

11,333

9,860

1,473

3,381***

11,856

10,944

0,912

5,514***

12,819

12,690

0,129

0,312

Quy mô lao động (log)

2,330

2,312

0,018

0,235

3,775

3,536

0,239

11,249***

4,950

4,869

0,081

3,507***

Mức độ trang bị vốn trên lao

động (log)

5,174

4,629

0,545

2,901***

5,420

4,685

0,735

17,034***

5,485

4,689

0,795

9,974***

Tỷ lệ nợ

0,645

0,483

0,162

4,413***

0,615

0,560

0,055

6,185***

0,599

0,620

-0,021

1,419

DNNN

0,000

0,040

-0,040

-2,111**

0,023

0,028

-0,005

-1,148

0,055

0,084

-0,029

-2,141**

DN nằm ở khu công nghiệp

0,337

0,081

0,256

9,059***

0,456

0,149

0,307

28,907***

0,433

0,209

0,225

10,455***

DN giới thiệu sản phẩm mới

0,349

0,353

0,004

0,077*

0,449

0,365

0,084

6,123***

0,429

0,400

0,029

1,175

Chú giải: * pvalue <0,1, ** p value <0,05,*** p value <0,01

Nguồn: NCS tính toán từ phần mềm Stata 15


Bảng 4.6: Kiểm định T về sự khác biệt giữa DN tham gia xuất nhập khẩu (I2E) và DN không tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu (D2P)

DN siêu nhỏ



DN nhỏ



DN vừa



I2E

D2P

Chênh

lệch

t-value

I2E

D2P

Chênh

lệch

t-value

I2E

D2P

Chênh

lệch

t-value

Độ tuổi DN

11,426

9,860

1,565

2,421**

11,464

10,944

0,520

3,829***

12,231

12,690

-0,459

-1,901*

Quy mô lao động (log)

2,747

2,312

0,435

3,686***

3,972

3,536

0,436

25,162***

4,942

4,869

0,072

5,045***

Mức độ trang bị vốn trên

lao động (log)

6,060

4,629

1,432

5,112***

5,496

4,685

0,812

22,652***

5,483

4,689

0,793

15,321***

Tỷ lệ nợ

0,748

0,483

0,264

4,948***

0,613

0,560

0,053

6,992***

0,599

0,620

-0,022

-2,001**

DNNN

0,000

0,040

-0,040

-1,435

0,011

0,028

-0,018

-4,657***

0,014

0,084

-0,070

-9,350***

DN nằm ở khu công

nghiệp

0,438

0,081

0,357

8,816***

0,606

0,149

0,457

51,072***

0,620

0,209

0,412

27,551***

DN giới thiệu sản phẩm

mới

0,327

0,353

-0,026

0,380

0,393

0,365

0,029

2,498**

0,436

0,400

0,037

2,207**


Nguồn: NCS tính toán từ phần mềm Stata 15

123


4.1.3 Phân tích kết quả hồi quy


4.1.3.1 Kết quả hồi quy


Mô hình hồi quy logit đa thức sử dụng hình thức D2P (DN không tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu) làm gốc để so sánh. Kết quả cho thấy, hầu hết các biến trong mô hình đều có tác động mang ý nghĩa thống kê đối với sự tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của DN.

Nhóm biến phản ánh liên kết của DNNVV với DN FDI cho thấy ảnh hưởng tích cực tới việc tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu của DN, đặc biệt là ở các hình thức tham gia chuỗi bằng cách nhập khẩu đầu vào để sản xuất cho thị trường trong nước (I2P) và nhập khẩu đầu vào để sản xuất hàng hóa xuất khẩu (I2E).

Cụ thể, mô hình 1 nghiên cứu ảnh hưởng của liên kết dọc nói chung tới xu hướng tham gia chuỗi của DN theo các hình thức khác nhau. Kết quả cho thấy, DNNVV liên kết với DN FDI có xu hướng tham gia chuỗi theo 2 hình thức I2P và I2E cao hơn. Mô hình 2 xem xét riêng ảnh hưởng của từng loại liên kết (liên kết ngược và liên kết xuôi). Kết quả cho thấy, các liên kết ngược (khi DNNVV đóng vai trò là nhà cung cấp đầu vào cho DN FDI) được khẳng định là có ảnh hưởng tích cực mang ý nghĩa thống kê tới xu hướng thực hiện hình thức I2P và I2E của DNNVV. Đồng thời, liên kết xuôi (sử dụng đầu vào của DN FDI) cũng có xu hướng đẩy mạnh sự tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu theo hình thức I2E cao hơn.

Ngoài ra các đặc điểm của DN như quy mô lao động, mức độ trang bị vốn, TFP cũng đã cho thấy ảnh hưởng tích cực có ý nghĩa thống kê đối với sự tham gia chuỗi cung toàn cầu của DNNVV. Bên cạnh đó, việc DN đặt cơ sở sản xuất ở khu công nghiệp cũng làm tăng khả năng DN tham gia chuỗi cung ứng DNNVV. Không chỉ vậy, kết quả ước lượng chỉ ra rằng, tỷ lệ nợ- chỉ số phản ánh khả năng DN tiếp cận với nguồn tài chính bên ngoài càng cao thì DN càng có khả năng tham gia chuỗi. DN nhà nước cũng đã được chứng minh là ít có khả năng tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu hơn. Đồng thời, việc DN thực hiện hoạt động đổi mới sáng tạo thông qua giới thiệu sản phẩm mới cũng giúp họ có cơ hội tham gia chuỗi.

Các đặc điểm cấp tỉnh như chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI cũng có quan hệ thuận chiều với sự tham gia chuỗi của DNNVV. Tỷ lệ lao động trên 15 tuổi qua đào tạo cấp tỉnh cũng được tìm thấy là có ảnh hưởng dương tới việc DNNVV tham gia vào chuỗi.

Tác giả cũng tiến hành kiểm định Wald. Kết quả kiểm định cho thấy Pvalue

=0, do đó mô hình hồi quy là phù hợp.


Bảng 4.7: Kết quả hồi quy mô hình logit đa thức




Mô hình 1



Mô hình 2


Biến

D2E

I2P

I2P

D2E

I2P

I2P

Liên kết dọc (trễ 1 năm)

0,066

0,429***

0,378***





(0,056)

(0,065)

(0,058)




Liên kết ngược (trễ 1 năm)




0,059

0,429***

0,354***





(0,057)

(0,066)

(0,059)

Liên kết xuôi (trễ 1 năm)




0,148

-0,106

0,375**





(0,192)

(0,215)

(0,171)

Độ tuổi DN

0,027**

0,059***

0,040***

0,027**

0,059***

0,040***


(0,011)

(0,016)

(0,014)

(0,011)

(0,016)

(0,014)

Độ tuổi DN bình phương

-0,001***

-0,001***

-0,001***

-0,001***

-0,001***

-0,001***


(0,000)

(0,000)

(0,000)

(0,000)

(0,000)

(0,000)

Quy mô lao động (log, trễ 1 năm)

0,743***

0,268***

1,092***

0,743***

0,271***

1,092***


(0,034)

(0,042)

(0,042)

(0,034)

(0,042)

(0,042)

Trang bị vốn (log, trễ 1 năm)

0,084***

0,184***

0,330***

0,084***

0,185***

0,330***


(0,019)

(0,026)

(0,028)

(0,019)

(0,026)

(0,028)

TFP (trễ 1 năm)

0,084***

0,396***

0,256***

0,084***

0,395***

0,255***


(0,021)

(0,027)

(0,027)

(0,021)

(0,027)

(0,027)

Tỷ lệ nợ

0,264***

0,337***

0,283***

0,264***

0,339***

0,282***


(0,068)

(0,095)

(0,079)

(0,068)

(0,095)

(0,079)

Sở hữu nhà nước

-0,458***

-0,293

-0,958***

-0,457***

-0,294

-0,954***


(0,147)

(0,191)

(0,220)

(0,147)

(0,191)

(0,220)

DN đặt cơ sở sản xuất ở KCN

0,683***

1,088***

1,530***

0,681***

1,091***

1,527***



(0,056)

(0,067)

(0,059)

(0,056)

(0,067)

(0,059)

DN giới thiệu sản phẩm mới

0,251***

0,315***

0,325***

0,250***

0,314***

0,324***


(0,047)

(0,060)

(0,055)

(0,047)

(0,060)

(0,055)

PCI (năng lực cạnh tranh cấp tỉnh)

0,023**

-0,034**

0,056***

0,023**

-0,034**

0,056***


(0,011)

(0,017)

(0,014)

(0,011)

(0,017)

(0,014)

Tỷ lệ lao động qua đào tạo cấp tỉnh

0,020***

0,032***

0,032***

0,020***

0,032***

0,032***


(0,004)

(0,004)

(0,004)

(0,004)

(0,004)

(0,004)

HHI (mức độ tập trung của ngành)

-4,903***

-0,855

-5,905***

-4,902***

-0,862

-5,880***


(1,619)

(0,548)

(1,616)

(1,620)

(0,549)

(1,611)

Hệ số chặn

-7,300***

-7,544***

-15,716***

-7,302***

-7,524***

-15,740***


(0,662)

(1,062)

(0,936)

(0,662)

(1,062)

(0,937)

Tác động cố định theo năm

Tác động cố định theo vùng

Tác động cố định theo ngành

Số quan sát

19.365

19.365

19.365

19.365

19.365

19.365

Pseudo R2

0,2442

0,2442

0,2442

0,2443

0,2443

0,2443

Chú giải: Giá trị trong ngoặc biểu thị sai số chuẩn, *** p<0,01, ** p<0,05, * p<0,1




Nguồn: NCS tính toán từ phần mềm STATA 15

Xem tất cả 236 trang.

Ngày đăng: 12/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí