Một Số Giải Pháp Góp Phần Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Tnhh Du Lịch Đống Đa

(2) Chi phí vật liệu quản lý



Giám đốc duyệt

Kế toán hàng hóa

Thủ kho


Giấy đề nghị nhận hàng

Kế toán

Căn cứ vào giấy đề nghị nhận hàng của bộ phận phòng, sau khi được giám đốc duyệt thì kế toán vật tư hàng hóa lập phiếu xuất kho. Cuối tháng chuyển cho phòng kế toán.

Ví dụ: Trong tháng 01 năm 2014, kế toán ghi:

Nợ TK 6422 4.525.230 đồng

Có TK 152 4.525.230 đồng

(3) Chi phí đồ dùng văn phòng

Căn cứ vào giấy đề nghị mua vật dụng sử dụng cho bộ phận quản lý, chuyển giám đốc duyệt, sau đó chuyển về kế toán vật tư mua về nhập kho. Khi có giấy đề nghị nhận vật dụng có chữ ký của giám đốc thì kế toán vật tư xuất kho.

Nợ TK 6423 451.050 đồng

Có TK 153 451.050 đồng

(4) Chi phí khấu hao TSCĐ

Căn cứ vào bảng trích khấu hao cho bộ phận quản lý, kế toán hạch toán như sau : Nợ TK 6424 22.000.000 đồng

Có TK 2141 22.000.000 đồng

(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài

Căn cứ vào hóa đơn liên 2 của Công ty điện lực, kế toán kiểm tra và ký duyệt rồi chuyển cho kế toán thanh toán lập phiếu chi (Xem phụ lục số 5: Phiếu chi) và hạch toán chi phí tiền điện, kế toán ghi :

Nợ TK 6427 6.363.636 đồng

Nợ TK 1331 636.364 đồng

Có TK 1111 7.000.000 đồng

Trong tháng 01/2014, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh được tổng hợp ở Sổ cái như sau:

Công ty TNHH Du lịch Đống Đa 15 Lý Thường Kiệt - TP. Huế


SỔ CÁI TÀI KHOẢN CẤP 1

Tháng 01/2014

Biểu 2.10 - Sổ cái tài khoản 642


642 Chi phí quản lý doanh nghiệp

Tên TK đối ứng

TK đối

ứng

Nợ

Dư đầu kỳ


0

0

Tiền mặt

111

20,478,909

0

Tiền gửi ngân hàng

112

15,101,487

0

Tiền đang chuyển

113

443,952

0

Tạm ứng

141

2,000,000

0

Chi phí trả trước ngắn hạn

142

15,399,348

0

Hàng hóa

156

987,532

0

Hao mòn TSCĐ

214

56,497,715

0

Chi phí trả trước dài hạn

242

308,270

0

Thuế và các khoản phải nộp NN

333

27,000,000

0

Phải trả người lao động

334

71,519,500

0

Chi phí phải trả

335

11,400,000

0

Phải trả, phải nộp khác

338

7,089,750

0

Xác định KQKD

911

0

228,226,463

Tổng

228,226,463

228,226,463

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 98 trang tài liệu này.

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du lịch Đống Đa - 10


Lập biểu

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

2.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

- Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản Xác định kết quả kinh doanh, ghi (đơn vị tính: Triệu đồng)

Nợ TK 511 11,810

Có TK 911 11,810

- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý nhượng bán bất động sản đầu tư, ghi:

Nợ TK 911 4,493

Có TK 632 4,493

- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác, ghi: Nợ TK 515 2

Nợ TK 711 99

Có TK 911 101

- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác, ghi: Nợ TK 911 127

Có TK 635 36

Có TK 811 91

- Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, ghi: Nợ TK 911 4,824

Có TK 641 4,824

- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, ghi: Nợ TK 911 2,268

Có TK 642 2,268

- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, ghi: Nợ TK 911 47

Có TK 8211 47

- Tính và kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN của hoạt động kinh doanh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 911 152

Có TK 421 152

Công ty TNHH Du lịch Đống Đa 15 Lý Thường Kiệt - TP. Huế


SỔ CÁI TÀI KHOẢN CẤP 1

Tháng 01/2014

Biểu 2.11 - Sổ cái tài khoản 911


911 Xác định kết quả kinh doanh

Tên TK đối ứng

TK đối

ứng

Nợ

Dư đầu kỳ


0

0

Chi phí quản lý doanh nghiệp

642

228,226,463

0

Chi phí tài chính

635

2,736,910

0

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch

vụ

511

0

1,023,312,258

Doanh thu hoạt động tài chính

515

0

179,384

Chi phí bán hàng

641

392,527,578

0

Giá vốn hàng bán

632

333,453,141

0

Lợi nhuận chưa phân phối

421

48,239,413

0

Chi phí thuế TNDN

821

18,308,137

0

Tổng

1,023,491,642

1,023,491,642


Lập biểu

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DU LỊCH ĐỐNG ĐA

3.1. Đánh giá về công tác kế toán, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du lịch Đống Đa

Ngày nay, việc hoàn thiện từng phần hành kế toán, tiến tới hoàn thiện toàn bộ bộ máy kế toán để đáp ứng yêu cầu đổi mới, đạt hiệu quả trong hoạt động kinh doanh và quản lý kinh doanh luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu đối với các nhà quản lý kinh tế. Xuất phát từ nhu cầu này, Công ty TNHH Du lịch Đống Đa luôn coi trọng công tác hoàn thiện bộ máy kế toán của Công ty cũng như hoàn thiện phần hành kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Công việc này phải dựa trên những quy tắc và chuẩn mực kế toán do Bộ Tài Chính ban hành, phù hợp với tình hình thực tế tại Công ty.

Qua thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại Công ty TNHH Du lịch Đống Đa, nhận thấy công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng được tổ chức tương đối phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty. Tuy vậy, bên cạnh những ưu điểm vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục để hoàn thiện hơn phần hành kế toán này của Công ty.

3.1.1. Đánh giá về công tác kế toán tại Công ty

3.1.1.1. Ưu điểm

a. Về hình thức kế toán và phần mềm sử dụng

Công ty sử dụng hình thức kế toán máy trên nền chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức kế toán dễ làm, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu, công việc được phân đều trong kỳ. Thay vì sử dụng các phần mềm kế toán máy thông thường, Công ty dùng phần mềm kế toán Smile, một phần mềm chuyên dụng cho kế toán tại các đơn vị kinh doanh du lịch

– dịch vụ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, xử lý thông tin. Điều này giúp giảm khối lượng công việc cho nhân viên kế toán.

b. Về tổ chức bộ máy kế toán

Công ty áp dụng hình thức quản lý vừa tập trung vừa phân tán. Các kế toán có thể tập trung quản lý những phần hành riêng lẻ, sau đó kế toán tổng hợp sẽ tiến hành tổng hợp số liệu để lên báo cáo định kỳ.

Kế toán tổng hợp làm việc trực tiếp trên máy vi tính giúp cho việc tính toán số liệu tương đối chính xác, cung cấp thông tin cho ban giám đốc kịp thời, đầy đủ.

Công tác kế toán của Công ty, được tổ chức có kế hoạch, sắp xếp và bố trí cán bộ, nhân viên kế toán phù hợp chặt chẽ giữa các thành viên với nhau, đảm bảo tính thống nhất về phạm vi và phương pháp tính toán, ghi chép. Do đó mọi công việc đều được hoàn thành kịp thời theo sự chỉ đạo của kế toán trưởng

c. Về vận dụng chế độ kế toán

Được thực hiện tương đối tốt. Tuy chế độ kế toán của Nhà nước luôn sửa đổi, bổ sung dẫn đến sự thay đổi về cách hạch toán nhưng kế toán Công ty luôn thực hiện đúng chế độ kế toán quy định, luôn có sự sửa đổi, bổ sung kịp thời. Trong quá trình áp dụng chế độ kế toán mới tuy còn nhiều khó khăn do phải tiếp cận với những khái niệm mới, đổi mới với những hướng dẫn, quy định chưa thật rõ ràng, cụ thể và ổn định nhưng bộ máy của công ty đã biết vận dụng sáng tạo, có hiệu quả chế độ kế toán mới vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình.

d. Về hệ thống chứng từ kế toán

Các chứng từ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ được công ty sử dụng theo đúng mẫu và quy định của Bộ Tài Chính. Mỗi nghiệp vụ phát sinh đều được phản ánh trên các hoá đơn, chứng từ và phù hợp cả về số lượng cũng như nguyên tắc ghi chép. Sau khi được ghi chép thì các chứng từ được lưu giữ cẩn thận và sắp xếp khoa học để thuận tiện cho công tác đối chiếu, kiểm tra. Chứng từ là những công việc ban đầu để thực hiện công việc kế toán, do đó các chứng từ đều được đánh số thứ tự theo thời gian và kiểm tra thường xuyên về nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra các chứng từ gốc kèm theo, đồng thời kiểm tra về con số, chữ ký… Ngoài ra đơn vị còn thiết kế thêm các chứng từ mang tính chất lưu hành nội bộ giúp cung cấp thông tin đầy đủ, chi

tiết, kịp thời và tiện lợi, điều này có ý nghĩa trong hỗ trợ công tác kế toán cũng như kiểm soát quản lý.

e. Về hệ thống tài khoản kế toán

Hệ thống tài khoản của Công ty được thiết kế khá chi tiết theo từng bộ phận và được sắp xếp một cách khoa học dựa trên nền tảng hệ thống tài khoản được Bộ Tài Chính ban hành, đồng thời tương đối phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty, điều này rất ý nghĩa, bởi Công ty có nhiều hoạt động cung cấp dịch vụ khác nhau.

g. Về hệ thống sổ kế toán

Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Với hình thức ghi sổ này, công việc kế toán được phân đều trong tháng, thuận tiện trong việc đối chiếu, kiểm tra. Hình thức này phù hợp với việc áp dụng tin học vào công tác kế toán. Hệ thống sổ sách tại doanh nghiệp được tổ chức rất khoa học, phù hợp, đầy đủ theo quy định hiện hành, do đó đã đáp ứng được yêu cầu của đối tượng quan tâm.

h. Về hệ thống báo cáo tài chính

Hệ thống báo cáo tài chính đang được sử dụng tại Công ty cũng áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Việc áp dụng theo đúng chế độ đã tạo điều kiện thuận lợi để các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp hiểu và nắm bắt thông tin do các báo cáo đưa ra.

3.1.1.2. Hạn chế

- Kết cấu phần mềm tuy chặt chẽ nhưng khá phức tạp, khó khăn cho người sử dụng.

- Công việc tại phòng kế toán nhiều, mỗi nhân viên phải kiêm nhiệm nhiều phần hành nên khối lượng công việc chưa được điều tiết linh hoạt. Điều này sẽ dẫn đến việc sai sót dễ xảy ra hơn.

- Về quản lý công nợ: công nợ Công ty chiếm tỷ trọng khá lớn so với doanh thu cũng như so với vốn lưu động. Đây là một khoản vốn khá lớn nên Công ty cần có biện pháp hạn chế và hình thức thưởng phạt cụ thể trong quá trình thu hồi.

- Công ty chưa có hệ thống kế toán quản trị đắc lực phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hóa. Kế toán quản trị cùng kế toán tài chính luôn là những công cụ đắc lực để

hỗ trợ cho ban giám đốc đưa ra các quyết định kinh doanh cũng như xác định được giá bán. Đặc biệt là công tác lập dự toán. Mặc dù dự toán đóng một vai trò quan trọng trong công tác quản trị: định lượng hóa các kế hoạch, căn cứ tiến hành kiểm soát hoạt động, đánh giá hiệu quả công việc, tăng cường tính phối hợp hoạt động giữa các bộ phận tại đơn vị, thúc đẩy nổ lực trong công việc...

- Công ty chưa thực hiện công tác kiểm tra kế toán theo định kỳ hoặc hằng năm. Trong khi đó kiểm tra công tác kế toán là một chức năng quản lý, làm sáng tỏ tình trạng thực tế công tác kế toán đã thực hiện và ngăn ngừa kịp thời những sai sót để từ đó có biện pháp giải quyết phù hợp.

3.1.2. Đánh giá về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

3.1.2.1. Ưu điểm

- Đơn vị đã có quy trình hạch toán khá rõ ràng, vận dụng linh hoạt được chuẩn mực, quy định Bộ Tài Chính ban hành. Doanh thu được ghi nhận đầy đủ, hợp lý, đúng thời điểm và được chi tiết cho từng bộ phận. Giá xuất hàng tồn kho được áp dụng theo phương pháp bình quân gia quyền, tạo sự thuận lợi trong việc tính toán giá vốn hàng bán khi Công ty có các chủng loại hàng tồn kho khác nhau.

- Việc phân loại hệ thống tài khoản cấp 2 và cấp 3 cho tài khoản 511 để theo dõi doanh thu chi tiết cho các hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tạo điều kiện cho công tác quản lý và hoạch định chiến lược kinh doanh, đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như hiệu quả làm việc của các bộ phận.

- Về tổ chức hệ thống chứng từ: Công ty sử dụng chứng từ phù hợp với phần hành kế toán tiêu thụ và XĐKQKD, việc luân chuyển chứng từ được thực hiện theo quy định chặt chẽ, đảm bảo yêu cầu đặt ra.

3.1.2.2. Hạn chế

- Đối với các khoản giảm trừ doanh thu: Chưa mở các tài khoản giảm giá và chiết khấu thương mại. Khi có các nghiệp vụ cần giảm giá hay chiết khấu thương mại thì Công ty giảm trừ trực tiếp vào giá bán trước khi lập hóa đơn GTGT.

- Đối với các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, Công ty không tiến hành phân bổ riêng cho từng bộ phận, nên chỉ có thể xác định được kết quả kinh doanh chung cho toàn Công ty mà không thể xác định riêng cho từng bộ phận.

Xem tất cả 98 trang.

Ngày đăng: 06/01/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí