+ Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm;
+ Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện tại;
+ Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm);
+ Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm);
+ Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm vào Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”;
+ Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Nợ Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
b. Phương pháp hạch toán
TK 333 (3334) TK 821 (8211) TK 911
Số thuế TNDN hiện hành phải nộp
Kết chuyển chi phí thuế TNDN
(Doanh nghiệp tự xác định)
hiện hành
Số chênh lệch giữa số thuế TNDN
tạm nộp lớn hơn số phải nộp
Sơ đồ 1.8a - Sơ đồ hạch toán thuế TNDN hiện hành
TK 347
TK 821 (8212)
TK 347
Chênh lệch giữa số thuế TNDN hoãn lại
Chênh lệch giữa số thuế TNDN hoãn
phải trả trong năm lớn hơn số thuế
TNDN hoãn lại phải được hoàn nhập trong năm
lại phải trả trong năm nhỏ hơn số
thuế TNDN hoãn lại phải được hoàn nhập trong năm
TK 243
TK 243
Chênh lệch giữa số thuế TNDN hoãn lại
Chênh lệch giữa số thuế TNDN hoãn
phát sinh nhỏ hơn tổng số thuế TNDN
hoãn lại được hoàn nhập trong năm
lại phát sinh lớn hơn tổng số thuế
TNDN hoãn lại được hoàn nhập trong năm
TK 911
TK 911
Kết chuyển chênh lệch số phát
Kết chuyển chênh lệch số phát
sinh Có nhỏ hơn số phát sinh Nợ
của TK 8212
sinh Có lớn hơn số phát sinh Nợ của TK
8212
Sơ đồ 1.8b - Sơ đồ hạch toán thuế TNDN hoãn lại
1.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
a. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm.
Kết cấu:
- Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ đã bán;
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp; Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác;
+ Kết chuyển lãi.
- Bên Có:
+ Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ đã bán trong kỳ;
+ Doanh thu HĐTC, thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN;
+ Kết chuyển lỗ.
b. Phương pháp hạch toán
632 K/c giá vốn hàng bán
641, 642
911
K/c doanh thu thuần
511, 512
635
811
821
421
K/c CPBH, CPQLDN
K/c chi phí tài chính K/c chi phí khác
K/c chi phí thuế TNDN Kết chuyển lãi
K/c thu nhập khác
Kết chuyển lỗ
515
K/c doanh thu
hoạt động tài chính
711
421
Sơ đồ 1.9 - Sơ đồ hạch toán xác định KQKD
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DU LỊCH ĐỐNG ĐA
2.1. Khái quát về Công ty TNHH Du lịch Đống Đa
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Năm 1975, để phục vụ quản lý và phát triển kinh doanh, Công ty Du lịch Thừa Thiên Huế đã được thành lập dựa trên cơ sở một số khách sạn có sẵn trong tỉnh, trải qua quá trình hình thành và phát triển, các Công ty luôn thực hiện các nhiệm vụ đón và phục vụ khách trong nước và quốc tế. Trong thời gian đất nước hoàn toàn giải phóng, du khách đến Huế ngày càng đông, ngành du lịch của tỉnh ngày càng lớn mạnh và trở thành ngành dịch vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh nhà. Các cơ sở lưu trú của tỉnh ngày càng nhiều và chất lượng phục vụ du khách ngày càng cao.
Đầu năm 1994, nhằm thực hiện chiến lược phát triển du lịch tại Tỉnh Thừa Thiên Huế và để đáp ứng kịp thời nhu cầu lưu trú cho khách du lịch đến Huế. Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế cùng với nhóm Cổ đông Quận 5 – Thành phố Hồ Chí Minh cùng liên doanh thành lập khách sạn liên doanh Đống Đa và chỉ đạo hai đơn vị trực tiếp tham gia hợp tác liên doanh là: Thành ủy Huế và nhóm cổ đông Quận 5 theo quyết định số 297/QĐ- UBND cấp ngày 13 tháng 3 năm 1993 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
Với kinh phí xây dựng ban đầu là 8 tỷ đồng, đến đầu năm 1995 khách sạn liên doanh Đống Đa đã được nghiệm thu và chính thức hoạt động kinh doanh với 37 phòng ngủ trên tổng số 68 giường và hệ thống nhà hàng 120 chỗ ngồi. Lĩnh vực kinh doanh chính là lưu trú.
Đến tháng 8 năm 1996, sau một năm hoạt động không hiệu quả, khách sạn liên doanh Đống Đa giải thể và trực thuộc Thành ủy Huế theo quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp nhà nước theo công văn số 283/CV ngày 10 tháng 1 năm 1993 của Văn phòng Chính phủ về việc quản lý các đơn vị kinh tế của Đảng và các đoàn thể.
Từ năm 1996, Công ty khách sạn Đống Đa là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động độc lập, có tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính, có tài khoản riêng được mở tại ngân hàng, có con dấu theo mẫu quy định của nhà nước.
Đến đầu năm 2003, Công ty thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, phát triển thành Công ty du lịch Đống Đa, xây dựng thêm một nhà hàng và một bể bơi. Tháng 9 năm 2003, Công ty chính thức khai trương đưa vào hoạt động Công ty Du lịch Đống Đa.
Đầu năm 2005, Công ty thực hiện chủ trương của Tỉnh về việc thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Để thực hiện chiến lược kinh doanh, Công ty du lịch Đống Đa đã liên doanh với 2 đối tác tại TP.Hồ Chí Minh và Hà Nội thành lập Công ty TNHH Du lịch Đống Đa.
Đến cuối năm 2012, Công ty TNHH Du lịch Đống Đa đổi tên thành Công ty TNHH MTV Du lịch Đống Đa.
Khách sạn Festival Huế trực thuộc Công ty TNHH MTV Du lịch Đống Đa. Hiện tại khách sạn có 86 phòng và là một trong những khách sạn ba sao với chất lượng tốt nhất tại hiện nay, các loại phòng trong khách sạn bao gồm: superior, deluxe và suite.
Khách sạn Festival Huế được Hiệp hội Du lịch Việt Nam trao giải “Khách sạn 3 sao hàng đầu Việt Nam”.
Địa chỉ: 15 Lý Thường Kiệt, thành phố Huế, Việt Nam Điện thoại: +84-54 3828 255
Fax: (84.54) 3823204
Email: info@festivalhuehotel.com.vn Website: www.festivalhuehotel.com.vn
Tài khoản: 016.1.00.000047.9 tại Ngân hàng Ngoại thương – Huế
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch của Công ty
2.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
a. Chức năng
Liên hệ với các Công ty du lịch và các doanh nghiệp nhằm :
- Cung cấp cơ sở cho hoạt động lưu trú, phục vụ khách du lịch đến tham quan tại Thừa Thiên Huế.
- Tổ chức sản xuất và cung ứng các dịch vụ ăn uống, vui chơi, giải trí và một số dịch vụ thiết yếu khác cho khách du lịch tại khách sạn hay khách hàng bên ngoài có nhu cầu.
Ngoài ra, để làm phong phú thêm các dịch vụ trong khách sạn và tăng thêm doanh thu, Công ty còn hợp tác tổ chức dịch vụ giặt là, dịch vụ vận chuyển…
b. Nhiệm vụ
- Yêu cầu nhiệm vụ đầu tiên đối với khách sạn là tổ chức các hoạt động sản xuất các dịch vụ hàng hóa nhằm phục vụ tốt cho mọi đối tượng khách hàng. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các dịch vụ lưu trú và ăn uống theo cơ chế hiện hành của Nhà nước và cấp trên.
- Bảo toàn vốn và sử dụng vốn hợp lý, đúng chế độ và có hiệu quả.
- Làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước và cấp trên, thường cải tiến và hoàn thiện các phương tiện vật chất của doanh nghiệp.
- Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ tài chính, tài sản, chế độ chính sách cán bộ.
- Khắc phục tình trạng thua lỗ, trả nợ ngân hàng, thay đổi phương pháp quản lý sao cho tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đơn vị cùng ngành.
- Tổ chức tốt công tác phòng cháy chữa cháy, thi hành các quyết định pháp lý, thực hiện tốt các nhiệm vụ an ninh, an toàn xã hội.
- Góp phần phục vụ cho chiến lược phát triển du lịch Thừa Thiên Huế và hoàn thiện đời sống kinh tế của tỉnh nhà.
2.1.2.2. Hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch
a. Hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú Cơ cấu và giá phòng tại Công ty:
- Khách sạn Festival tại Công ty có 86 phòng, gồm 4 loại phòng: phòng đơn, phòng hai giường, phòng đôi đặc biệt, phòng gia đình.
Bảng 2.1 - Phân loại phòng – buồng nghỉ tại Công ty
Diện tích (m2) | Giá USD | |
Phòng đơn | 28 | 45 USD |
Phòng hai giường | 30 | 50 USD |
Phòng đôi đặc biệt | 60 | 70 USD |
Phòng gia đình | 60 | 75 USD |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Du lịch Đống Đa - 2
- Sơ Đồ Bán Hàng Và Ccdv Theo Phương Thức Trả Chậm (Trả Góp)
- A - Sơ Đồ Hạch Toán Giá Vốn Hàng Bán Theo Phương Pháp Kktx
- Phân Tích Tình Hình Lao Động Của Công Ty Qua Ba Năm 2012-2014
- Danh Mục Chứng Từ Kế Toán Bán Hàng Và Cung Cấp Dịch Vụ
- Lý Thường Kiệt, Thành Phố Huế Mã Số Thuế: 3300364395
Xem toàn bộ 98 trang tài liệu này.
(Nguồn: www.festivalhuehotel.com.vn)
- Bảng giá trên có giá trị đến 31/12/2014 đã bao gồm bữa sáng, 10% thuế GTGT và 5% phí dịch vụ.
b. Hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống
Công ty bao gồm các cơ sở phục vụ ăn uống với đầy đủ trang thiết bị tốt phục vụ khách bên ngoài và khách lưu trú tại khách sạn.
- Nhà hàng Cố Đô: Nằm ở tầng trệt, phục vụ ăn sáng, tiệc đứng buổi trưa và tối với nhiều món ăn đặc sản Âu, Á, đặc sản của Việt Nam và ẩm thực Huế. Giờ phục vụ: 6h – 24h.
- Nhà hàng Cung Đình: Trong trang phục cung đình, khách hàng sẽ được phục vụ như những vị vua chúa với những món ăn đặc sản của Huế và những bài dân ca Huế. Buổi tiệc cung đình sẽ được sắp đặt bởi nghệ nhân Bảo Hiền – cháu nội của vua Thành Thái triều Nguyễn.
- Nhà hàng Ngự Hà: Nằm trên tầng 8 của khách sạn, gồm một phòng ăn lớn, một phòng ăn nhỏ và ngoài ban công. Từ đây, du khách có thể ngắm toàn cảnh thành phố Huế, kinh thành Huế, cửa Ngọ Môn, núi Ngự Bình, sông Hương và
cảng biển Thuận An. Nhà hàng phục vụ nhiều món ăn (các món ăn đặc sản của Huế, hải sản…) và thức uống. Giờ phục vụ: 18h30 – 24h.
- Các cơ sở ăn uống trên bao gồm các phòng ăn như sau :
Phòng ăn tối thiểu 50 chỗ: 3 phòng
Phòng tiệc tối thiểu 20 chỗ: 2 phòng
Phòng đặc sản tối thiểu 30 chỗ: 4 phòng
Tổ chức ăn ngoài trời tại sân vườn: có sức chứa trên 100 chỗ
Bar ngoài phòng ăn: 2 quầy
Quầy bar bể bơi: Nằm ngay cạnh bể bơi, phục vụ khách ăn sáng và bữa tối. Giờ phục vụ: 6h – 24h (có thể phục vụ 24h/24h khi có nhu cầu).
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
a. Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Do quy mô hoạt động không lớn nên cơ cấu tổ chức của Công ty tại thời điểm hiện nay được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.
PGĐ Kinh doanh
PGĐ Hành chính
Phòng kế toán
Phòng tổ chức
Bộ phận lễ tân, lữ hành
Bộ phận nhà hàng
Bộ phận lưu trú
Bộ phận bảo vệ, bảo trì
Giám đốc
Sơ đồ 2.1 - Mô hình tổ chức bộ máy quản lý