Những Vấn Đề Chung Về Hàng Tồn Kho 1. Nội Dung


DN Gia Thịnh chuyển TGNH 60.000.000đ ký quỹ mở đại lý dài hạn cho Cty Hưng Long.

DN Gia Thịnh chuyển tiền mặt 40.000.000đ ký quỹ bảo lãnh thầu cho đơn vị cấp dưới, thời gian bảo lãnh 2 năm.

Giả sử tiền ký quỹ ở nghiệp vụ 1 được giải tỏa trả lại, Dn Gia Thịnh dùng tiền này cấn nợ trả tiền hàng cho Cty Hưng Long 40.000.000đ, số còn lại thu bằng tiền mặt.

Giải:


CHƯƠNG III KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ


I Những vấn đề chung về hàng tồn kho 1. Nội dung

Hàng tồn kho: Là những tài sản:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 117 trang tài liệu này.

(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;

(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;

Kế toán tài chính 1 - 5

(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.

Hàng tồn kho bao gồm:

- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;

- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;

- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;

- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường;

- Chi phí dịch vụ dở dang.

Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.

Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại ngày lập bảng cân đối kế toán

Hàng tồn kho bao gồm:

- Hàng đang đi đường (TK151)

- Nguyên liệu, vật liệu (TK152)

- Công cụ, dụng cụ (TK153)

- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK154)

- Thành phẩm (TK155)

- Hàng hóa (TK156)

- Hàng gửi đi bán (TK157)


- Hàng hóa kho bảo thuế (TK158)

Đối với trường hợp hàng hóa, nguyên liệu nhận bên ngoài để gia công, bán ký gửi, làm đại lý thì không được phép ghi tăng vào nhóm tài khoản hàng tồn kho, mà ghi vào các tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán như:

- Tài sản thuê ngoài như công cụ, bao bì thuê ngoài ghi vào TK001.

- Giữ hộ, gia công ghi vào TK002.

- Nhận bán, ký gửi, đại lý ghi vào TK003.


2. Phương pháp kế toán

Có 2 phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.

Phương pháp kê khai thường xuyênlà phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho vật tư, hàng hóa trên sổ sách.

Sử dụng các tài khoản 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157 theo dõi tình hình nhập xuất tồn của hàng tồn kho.

Phương pháp kiểm kê định kỳ

PHương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thưc tế để phản ánh vào giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ.

Các Tk hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ và cuối kỳ để theo dõi số dư cuối kỳ. Kế toán phản ánh tình hình nhập xuất vào các Tk 611, 631, 632

II. Kế toán nguyên vật liệu

1. Nội dung và phân loại nguyên vật liệu:

Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được sản xuất.

Nguyên vật liệu có các đặc điểm: tham gia vào một chu kỳ sản xuất, thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ vào giá trị của sản phẩm được sản xuất.

Nguyên vật liệu được phân loại thành: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng, vật liệu xây dựng, vật liệu khác, phế liệu.


- Nếu căn cứ vào công dụng chủ yếu của nguyên vật liệu thì vật liệu chia làm các loại:

+ Nguyên vật liệu chính: bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để cấu tạo nên thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm.

+ Vật liệu phụ: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để nâng cao chất lượng cũng như tính năng, tác dụng của sản phẩm và các loại vật liệu phục vụ cho quá trình hoạt động và bảo quản các loại tư liệu lao động, phục vụ cho công việc lao động của công nhân.

+ Nhiên liệu: bao gồm các loại vật liệu được dùng để tạo năng lượng phục vụ cho sự hoạt động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất (nấu luyện, sấy ủi, hấp…)

+ Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng cho việc thay thế, sửa chữa các loại tài sản cố định là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải , truyền dẫn.

+ Các loại vật liệu khác: bao gồm các vật liệu không thuộc những loại vật liệu đã nêu trên như bao bì đóng gói sản phẩm, phế liệu thu hồi được trong quá trình sản xuất và thanh lý tài sản.

- Nếu căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu thì vật liệu được phân thành.

+ Vật liệu mua ngoài

+ Vật liệu tự sản xuất

+ Vật liệu có từ nguồn khác (được cấp, biều tặng, nhận vốn góp …)

2. Nhiệm vụ kế toán

a) Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp nguyên vật liệu trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp.

b) Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời trị giá nguyên vật liệu xuất, dùng cho các

đối tượng khác nhau.

c) Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ nguyên vật liệu, phát hiện kịp thời các loại nguyên vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.

d) Thực hiện kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về nguyênvật liệu, tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, sử dụng nguyên vật liệu


2. TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU


Hiện nay, theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 02: Hàng tồn kho, thì nguyên vật liệu

được tính giá theo nguyên tắc giá gốc.

Tham khảo - Chuẩn mực kế toán số 02: HÀNG TỒN KHO

a. Tính giá nguyên vật liệu nhập

Nguyên vật liệu mua ngoài: Theo chuẩn mực kế toán số 02 thì:



GIÁ GỐC HÀNG TỒN KHO

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.


Chi phí mua

Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.

Chi phí chế biến

Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.


Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng… và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất.


Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.

Chi phí liên quan trực tiếp khác

Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể


Giá nhập kho NVL = Chi phí mua nguyên vật liệu

Chi phí mua của nguyên vật liệu bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua nguyên vật liệu. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.

Nguyên vật liệu tự sản xuất: Theo chuẩn mực kế toán số 02 thì: Giá nhập kho = Giá thành thực tế sản xuất nguyên vật liệu.


= Chi phí mua nguyên vật liệu + Chi phí chế biến + Chi phí khác


Nguyên vật liệu thuê ngoài chế biến:

Giá nhập kho

= Giá xuất NVL

đem chế biến

+ Tiền thuê chế biến

+ Chi phí vận chuyển, bốc dở

vật liệu đi và về

Nguyên vật liệu được cấp:

Giá nhập kho = Giá do đơn vị cấp

thông báo


+ Chi phí vận chuyển, bốc dở

Nguyên vật liệu nhận vốn góp: giá nhập kho là giá hợp lý do hội đồng định giá xác định.

Nguyên vật liệu được biếu tặng: giá nhập kho là là giá hợp lý được xác định theo thời giá trên thị trường.

b. Tính giá nguyên vật liệu xuất

Việc tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho/tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:

(a) Phương pháp tính theo giá đích danh;

(b) Phương pháp bình quân gia quyền;

(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO);

- Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.

- Phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.

- Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:

a) Chứng từ sử dụng:

- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm nghiệm.


- PHiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ

- Biên bản kiểm kê vật liệu

- Bảng phân bổ chi phí NVL

- Các chứng từ khác có liên quan như hóa đơn mua hàng, chứng từ về giảm giá, chiết khấu thương mại,…

b)Sổ chi tiết

- Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu

- Bảng báo cáo nhập – xuất - tồn nguyên vật liệu.


Trình tự ghi chép


Thủ kho

Thẻ kho

- Phiếu nhập kho NVL

- Phiếu xuất kho NVL

- Hoá đơn GTGT NVL

Kế toán

Sổ kế toán nguyên vật liệu

Bảng tổng hợp chi tiết xuất – nhập

- tồn

Ghi chú:

Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Ghi đối chiếu :


c) Phương pháp hạch toán chi tiết

Nội dung ghi chép theo phương pháp ghi thẻ song song như sau

Ở kho

Tiến hành việc ghi nhập xuất kho là do thủ kho phải chịu trách nhiệm.Căn cứ để ghi nhập xuất kho là các chứng từ như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Thủ kho thì sử dụng thẻ kho, thẻ kho được mở cho từng loại vật liệu. Mỗi loại vật liệu được mở một trang thẻ kho riêng, thẻ kho phải được đánh số thứ tự, số kí tự của thẻ kho phải phù hợp với số kí tự của sổ chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp ở phòng kế toán.

Thủ kho ghi chép trên thẻ kho chỉ bằng đơn vị đo lường hiện vật.

Ở phòng kế toán

Việc ghi chép nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu hàng hoá là do kế toán kho phụ trách, hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ nhập xuất để ghi vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu hàng hoá và được ghi cả theo đơn vị đo lường hiện vật, đơn giá và đơn vị đo lường tiền. Sổ chi tiết vật liệu hàng hoá phải đánh số thứ tự phù hợp với số thứ tự của thẻ kho để thuận lợi cho việc đối chiếu kiểm tra cuối tháng kế toán kiểm tra đối chiếu số liệu trong sổ chi tiết vật liệu nguyên vật liệu hàng hoá với số liệu trên thẻ kho. Nếu số liệu không thống nhất phải kiểm tra lại, nếu số liệu đã thống nhất lấy đó làm căn cứ đối chiếu với kết quả kiểm kê.

Phương pháp ghi thẻ song song có ưu điểm là việc ghi chép đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu nhưng có nhược điểm là việc ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán về số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu số liệu dồn vào cuối kỳ gây chậm trễ cho việc lập báo cáo. Nếu doanh nghiệp với quy mô sản xuất lớn sử dụng nhiều loại vật liệu sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhập xuất vật liệu liên tục, kế toán thủ công thì tốn nhiều công sức nên kế toán bằng máy tốt hơn.

5.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu :

a) Sổ tổng hợp

- Sổ cái.

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

- Sổ kế toán tổng hợp tiền mặt.

- Sổ kế toán tổng hợp tiền gởi ngân hàng.

- Sổ kế toán tổng hợp phải trả cho người bán.

Xem tất cả 117 trang.

Ngày đăng: 17/01/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí