2) Đơn vị phụ thuộc xuất tiền mặt 800.000 để trả hộ một món nợ doanh nghiệp A thiếu của nhà cung cấp.
3) Doanh nghiệp là một đơn vị cấp trên trả hộ đơn vị cấp dưới một món nợ vay ngắn hạn gồm có vốn vay 840.000 và tiền lãi 70.000 bằng chuyển khoản.
4) Doanh nghiệp X là 1 công ty trong Tổng công ty XYZ bán cho Công ty Y trong cùng
Tổng công ty một hóa đơn bán hàng hóa trị giá chưa thuế GTGT 8.500.000, thuế GTGT 10% chưa thu tiền.
Có thể bạn quan tâm!
- Kế toán tài chính 1 - 1
- Kế toán tài chính 1 - 2
- Kế toán tài chính 1 - 3
- Những Vấn Đề Chung Về Hàng Tồn Kho 1. Nội Dung
- Kế toán tài chính 1 - 6
- Kế toán tài chính 1 - 7
Xem toàn bộ 117 trang tài liệu này.
5) Doanh nghiệp E nhận lại vốn do đơn vị cấp dưới hoàn lại bằng tiền mặt 200.000 và chuyển khoản 250.000
IV. Kế toán các khoản phải thu khác:
+ Nội dung: Phản ánh các khoản thu không đề cập trong nội dung thu ở TK131, 133, 136.
+ Tài khoản sử dụng:
_ TK 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý” Phản ánh giá trị tài sản thiếu chưa rõ nguyên nhân, còn chờ xử lý.
- TK 1385 “ Phải thu về cổ phần hóa”: Phản ánh về số tiền phải thu về cổ phần hóa mà DN đã chi ra.
- TK 1388 “ Phải thu khác”: Phản ánh các khoản thu như bồi thường, các khoản tiền phải thu do cho mượn, các khoản phải thu về ủy thác xuất nhập khẩu, phải thu về khoản nhận cổ tức, tiền lãi đầu tư, các khoản thu khác.
Sơ đồ : Tài sản thiếu chờ xử lý
Sơ đồ : Phải thu khác
Ví dụ 5: Kế toán khoản phải thu khác
1. Một đơn vị vi phạm hợp đồng với doanh nghiệp Gia Long, theo xử lý của hội đồng trọng tài, họ phải bồi thường cho doanh nghiệp 50.000.000 đ. Đơn vị này đã bồi thường cho Gia Long bằng nguyên vật liệu nhập kho với giá 35.000.000 đ và tiền mặt
5.000.000 đ (đơn vị này còn thiếu Gia Long 10.000.000 đ).
2. Doanh nghiệp kiểm kê hàng tồn kho, thấy thiếu một số phụ tùng trị giá 250.000 đ, lỗi là do thủ kho, xử lý bắt thủ kho bồi thường.
- Kiểm kê phát hiện thiếu phụ tùng
- Xử lý bắt thủ kho bồi thường
V. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ỨNG TRƯỚC:
Các khoản ứng trước bao gồm các khoản tạm chi, tạm gởi và các khoản chi liên quan
đến nhiều kỳ đang được giữ lại để phân bổ cho các kỳ tiếp theo.
Theo quy định hiện nay các khoản ứng trước bao gồm:
- Tạm ứng
- Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
- Ký quỹ, ký cược dài hạn
- Chi phí trả trước ngắn hạn
- Chi phí trả trước dài hạn
1. Kế toán khoản tạm ứng
Tạm ứng là khoản tiền mà DN ứng trước cho người lao động trong doanh nghiệp để chi dùng cho các hoạt động khác nhau trong doanh nghiệp và người nhận tạm ứng phải có trách nhiệm báo cáo thanh toán tạm ứng trong thời hạn quy định (tùy theo tính chất của công việc phải thực hiện)
Kế toán tạm ứng sử dụng các chứng từ:
- Giấy đề nghị tạm ứng , Phiếu chi
- Báo cáo thanh toán tạm ứng kèm theo các chứng từ gốc như hóa đơn mua hàng, biên lai cước phí vận chuyển,…
Sơ đồ: Kế toán tạm ứng
111, 112
141
152, 153, 1561
Chitạmứng
Dùngtiềntạmứngmuatàisản
627, 641, 642
ChichohoạtđộngSXKD
111
Hoàntạmứng
334
Tạmứngthừakhônghoàntrảđượckhấutrừvàotiềnlương
Ví dụ 6: Kế toán tạm ứng
DN Thanh Long giao cho Ông Hùng (nhân viên phụ trách vật tư) nhận tạm ứng số tiền 450.000
đ tiền mặt. Ông Hùng đã thực hiện các nghiệp vụ sau đây cho doanh nghiệp:
- Mua phụ tùng nhập kho 320.000
- Trả tiền vận chuyển phụ tùng nhập kho 70.000
và hoàn trả lại doanh nghiệp số tiền không sử dụng hết
2.Kế toán chi phí trả trước
Bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn
a) Kế toán chi phí trả trước ngắn hạn:
Chi phí trả trước ngắn hạn: là những khoản chi thực tế đã phát sinh liên quan đến hoạt động SXKD của nhiều kỳ thuộc trong niên độ kế toán hiện hành, nên cần được giữ lại để phân bổ cho các kỳ kế toán có liên quan.
Kế toán chi phí trả trước (ngắn hạn, dài hạn) sử dụng các chứng từ: Hóa đơn mua hàng, phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng phân bổ lương, bảng phân bổ khấu hao, bảng tổng hợp chi phí phát sinh, bảng phân bổ chi phí trả trước định kỳ,….
- TK 142 “Chi phí trả trước”
Sơ đồ: Kế toán chi phí trả trước ngắn hạn
153 142 627, 641, 642
Trịgiádụngcụnhỏxuấtdùngvàphânbổnhiềulần
Phânbổvàochiphícủacácđốitượngcóliênquan1kỳ
334, 338, 152, 111
152
Các khoản chi phí phát sinh cầnphânbổdần
Giá trị phế liệu thu hồi, đượcbồithường
2413
Chiphísửachữalớnthựctếcầnphânbổdần
Ví dụ 7:
1. Xuất kho 1.200.000đ công cụ, dụng cụ dùng cho phân xưởng sx và phân bổ dần trong 12 tháng trong năm. Kế toán đã phân bổ cho tháng đầu tiên.
2. Chi tiền mặt trả tiền thuê văn phòng quản lý trong thời hạn 1 năm là 24.000.000đ và kế toán đã phân bổ cho tháng đầu tiên
Giải 1.
b) Kế toán chi phí trả trước dài hạn
Chi phí trả trước dài hạn là loại chi phí đã phát sinh nhưng liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của nhiều niên độ kế toán, do vậy phải giữ lại để phân bổ cho các niên độ có liên quan.
Kế toán chi phí trả trước dài hạn sử dụng tài khoản TK 242 “Chi phí trả trước dài hạn”
Sơ đồ: Kế toán chi phí trả trước dài hạn
111, 112, 152, 153
242
627, 641, 642
ChiphíthànhlậpDN,chiphíđàotạonhânviên,…
Mứcphânbổchocácđốitượngcóliênquan
111,112
Chi phí trả 1 lần liên quanđến nhiều niên độ
153
Trịgiácôngcụ,dụngcụxuấtdùng
3. Kế toán các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược
Bao gồm các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn và dài hạn.
a) Kế toán cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn:
Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn bao gồm các tài sản được DN chuyển giao cho đơn vị khác quản lý (và sử dụng nếu là tiền) để thực hiện mục đích vay mượn, thuê tài sản, làm đại lý bán hàng và thu hồi trong vòng một năm trở lại.
Kế toán sử dụng tài khoản 144 “Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn”.
Kế toán cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn (và dài hạn) sử dụng các chứng từ: Phiếu chi, phiếu xuất kho, giấy báo Nợ ngân hàng, biên bản nhận tài sản…
Sơ đồ kế toán các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
111, 112
144
111, 112, 152
Kýquỹ,kýcượcbằngtiền
Nhận lại tiền, vật liệu, hàng hóa đã cầmcố,kýquỹ,kýcược
152, 156
211
Cầmcố,kýcượcbằngvậtliệuhànghóa
NhậnlạiTSCĐđãcầmcố
811
Khoảnbịphạtđượctrừvàosốđãcầmcố,kýquỹ,kýcược
331, 311
Khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược bị trừ nợ
Ví dụ 8:
1. Ngày 2/4/2006, theo yêu cầu của nhà cung cấp hàng hóa T&T, công ty A đã chi tiền mặt để ký quỹ 6 tháng: 5.000.000.
2. Ngày 12/4/2006, số hàng hóa đã được chuyển đến công ty A và đã được làm thủ tục nhập kho đủ trị giá: 50.000.000, công ty A đã thỏa thuận với nhà cung cấp T&T về việc thanh toán như sau:
- Dùng tiền ký quỹ để thanh toán.
- Số còn lại sẽ thanh toán bằng chuyển khoản (Đã nhận được giấy báo Nợ của Ngân hàng).
3. Ngày 15/04/2006, Công ty A đã đem 1 xe đông lạnh và giấy chủ quyền để cầm cố cho Ngân hàng AB để được vay một khoản tiền là 250.000.000. Ngân hàng đã báo Có TK tiền gửi của công ty A. Theo sổ sách kế toán, nguyên giá tài sản là 400.000.000, giá trị đã hao mòn 25.000.000.
4. Ngày 30/10/2006, đã quá hạn phải thanh toán nợ 15 ngày công ty A không có nguồn để trả nợ nên đồng ý với Ngân hàng về việc phát mãi tài sản để thanh toán. Giá trị tài sản được thông qua bán đấu giá là 380.000.000. Công ty A đã nhận lại bằng tiền mặt khoản tiền còn lại sau khi đã thanh toán nợ gốc cho Ngân hàng (Khoản tiền lãi công ty A đã trả đúng hạn mỗi tháng) và thanh toán các khoản tiền bảo quản tài sản, tiền tổ chức bán đấu giá là 3.000.000).
Giải
b)Kế toán ký quỹ, ký cược dài hạn
Ký quỹ, ký cược dài hạn là khoản tiền được doanh nghiệp đem giao cho đơn vị khác quản lý để được đơn vị này cho vay, cho thuê mượn tài sản hoặc để thực hiện những hợp đồng SXKD theo thỏa thuận và có thời gian thu lại những khoản tiền này trên 1 năm.
Kế toán sử dụng TK244 “ Ký quỹ, ký cược dài hạn”
Sơ đồ: Kế toán ký quỹ, ký cược dài hạn
111, 112
244
111, 112, 152
Ký quỹ, ký cược bằngtiền
Thuhồilạikhoảntiềnđãkýquỹ,kýcược
331
Khoảnkýquỹ,kýcượcđượctrừvàotiềnthiếunợ
811
Khoảnbịphạttínhtrừvàosốtiềnkýquỹ,kýcược
627, 641, 642
Khoảnkýquỹ,kýcượcđượctínhvàochiphíSXKD
Ví dụ 9: