Kế Toán Tổng Hợp Nhập – Xuất Nvl -Ccdc Tại Công Ty

Sau khi nhận được các chứng từ nhập xuất NVL – CCDC kế toán chi tiết kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ rồi ghi vào sổ chi tiết NVL – CCDC theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị.

Chỉ tiêu giá trị của NVL – CCDC nhập trong tháng ở sổ chi tiết của từng loại NVL

– CCDC được tính bằng giá mua cộng chi phí vận chuyển bốc dỡ.

Chỉ tiêu giá trị của vật liệu xuất trong tháng ở sổ chi tiết vật tư đươc xác định theo đơn giá bình quân gia quyền.

Cuối tháng, kế toán tính ra giá trị tồn kho NVL – CCDC cả 2 chỉ tiêu số lượng và

giá trị.

Sổ chi tiết vật tư được mở cho từng loại vật liệu.


Công ty TNHH XD-TM Cao Minh

192 – Nguyễn Thái Sơn – Quận Gò Vấp

Mẫu số: S10 -DN

( Ban hành theo QĐ số 15/2006 /QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)


Năm 2012

SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU

Tài khoản: 152 Đơn vị tính: Tấn

Tên quy cách: Thép


Chứng từ


Diễn giải


TK ĐƯ


Đơn giá

Nhập

Xuất

Tồn

Số

Ngày

Số

lượng

Thành

tiền

Số

lượng

Thành

tiền

Số

lượng

Thành tiền



Tồn đầu

kỳ







634

11.285.200

262/PN

14/12

Mua nhập

kho

111

18.500

941

17.408.500



1575

28.693.700

264/PX

14/12

Xuất dùng cho

công trình

621

18.218



850

15.485.300

725

13.208.400












..



Số dư

cuối kỳ



x


x


x


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.

Kế toán nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao Minh - 9

(Nguồn: Phòng Tài Chính - Kế Toán Công ty TNHH XD – TM Cao Minh)


Công ty TNHH XD-TM Cao Minh

192 – Nguyễn Thái Sơn – Quận Gò Vấp

Mẫu số: S38 -DN

( Ban hành theo QĐ số 48/2006 /QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)


Năm 2012

SỔ CHI TIẾT CÔNG CỤ DỤNG CỤ

Tài khoản: 153 Đơn vị tính: Cái

Tên quy cách: Máy đầm


Chứng từ


Diễn giải


TK ĐƯ


Đơn giá

Nhập

Xuất

Tồn

Số

Ngày

SL

Thành tiền

SL

Thành tiền

SL

Thành tiền


….

201

25/11

Mua nhập

kho

1111

28.000.000

1

28.000.000



2

56.000.000

205

25/11

Xuất dùng cho công

trình

142

28.000.000



1

28.000.000

1

28.000.000

….

..






Số dư cuối

kỳ







1

28.000.000



Tồn kho

cuối năm







1

28.000.000

(Nguồn: Phòng Tài Chính - Kế Toán Công ty TNHH XD – TM Cao Minh)

Cuối kỳ, sau khi ghi chép toàn bộ nghiệp vụ nhập xuất vào sổ kế toán tiến hành tính tổng số nhập, xuất và tồn kho của từng loại vật tư. Sau đó kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho với sổ chi tiết vật tư, nếu thấy số liệu chính xác thì kế toán ký xác nhận vào thẻ kho. Công việc tiếp theo là kế toán căn cứ vào sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn.

Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn được lập cho tất cả các loại vật tư, mỗi loại vật tư được ghi trên một dòng của bảng này. Từ sổ kế toán chi tiết vật tư, kế toán tính ra tổng nhập, tổng xuất và số tồn cuối kỳ của mỗi loại vật tư để đưa lên một dòng của bảng nhập, xuất, tồn. Nhìn vào bảng này ta có thể thấy tình hình biến động của tát cả các loại vật liệu trong tháng của công ty một cách rò ràng, đầy đủ.



Công ty TNHH XD-TM Cao Minh

192 – Nguyễn Thái Sơn – Quận Gò Vấp


Mẫu số: S38 -DN

( Ban hành theo QĐ số 48/2006 /QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN VẬT TƯ




Mã VT


Tên vật tư


ĐVT

Tồn đầu kỳ

Nhập trong kỳ

Xuất trong kỳ

Tồn cuối kỳ

Số

lượng

Giá trị

Số lượng

Giá trị

Số lượng

Giá trị

Số

lượng

Giá trị


I. Vật liệu chính










XIMANGH

Xi măng Hà Tiên

Tấn



95

128.915.908

95

128.915.908



XIMANGHO

Xi măng Holcim

Tấn



260

343.922.726

260

343.922.726



SAT

Sắt phi 20

Kg



1.662

26.625.240

1.662

26.625.240



PHOIT

Phôi thép tròn

Kg



13.305

169.750.300

13.305

169.750.300



THEP

Thép ống

Kg



75.603

1.118.957.439

75.603

1.118.957.439



DA

Đá 1x2

Tấn



21

4.100.000

21

4.100.000





...

...





II. Vật liệu phụ










DINH

Đinh

Kg



330

5.757.600

330

5.757.600



DINHD

Đinh đĩa

Cái



48

67.296

48

67.296



NEP

Nẹp PE 5x6

Kg

34

684.000





34

684.000

BULON

Bulon M12x30

Bộ



3.000

5.700.000

3.000

5.700.000








III. Nhiên liệu










DAU

Dầu Diezen

Lít



718

3.374.600

718

3.374.600



NHUA

Nhựa đường

Thùng



5

94.500

5

94.500








Tổng cộng


2.345

87.290.0

00

368.942

6.864.827.965

368.839

6.849.311.295

2.448

102.806.670


Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)


(Nguồn: Phòng Tài Chính - Kế Toán Công ty TNHH XD – TM Cao Minh)

Công tác hạch toán chi tiết NVL – CCDC là rất quan trọng, nó giúp cung cấp thông tin đầy đủ, chi tiết từng loại NVL – CCDC kể cả chỉ tiêu hiện vật lẫn chỉ tiêu giá trị, không chỉ từng kho mà chi tiết từng loại, quy cách, chất lượng tùy theo yêu cầu quản lý của công ty và thực tế cho thấy công tác kế toán chi tiết NVL – CCDC tại công ty cũng rất đầy đủ và khoa học.

2.2.5 Kế toán tổng hợp nhập – Xuất NVL -CCDC tại công ty

2.2.5.1 Phương pháp kế toán sử dụng

Công ty TNHH XD – TM Cao Minh áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Do vậy tình hình nhập – xuất – tồn kho NVL – CCDC được phản ánh thường xuyên, liên tục

2.2.5.2 Tài khoản sử dụng cho hạch toán kế toán NVL – CCDC

Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006 QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính. Để phù hợp với quá trình hạch toán tại công ty, công tác kế toán NVL – CCDC sử dụng những tài khoản tổng hợp sau: TK152, TK153, TK111, TK112, TK133, TK331, TK621,TK627, TK641, TK642.

2.2.5.3 Kế toán tổng hợp nhập – xuất NVL

Nhập kho Nguyên vật liệu

Căn cứ vào các chứng từ gốc nhập nguyên vật liệu ở phần kế toán chi tiết và các chứng từ gốc trong tháng 12 năm 2012 kế toán tiến hành định khoản một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh trong quá trình nhập kho nguyên vật liệu.

Công ty thường mua nguyên vật liệu dưới hai hình thức

+ Trả tiền ngay: Hình thức này áp dụng đối với các khách hàng có giao dịch không thường xuyên với công ty.

Nghiệp vụ 1: Căn cứ HĐ số 0000590 ký hiệu PP/11P ngày 14/12/2012 công ty nhập thép ống tròn trả bằng tiền mặt của DNTN Hoàng Phong Phú với số tiền :

19.149.350 đồng (thuế GTGT 10%). Theo phiếu nhập số 258/PN ngày 14/12/2012 với trị giá 17.408.500 đồng (giá chưa thuế). Kế toán định khoản như sau: ( Phụ lục 1,2)

:

17.408.500

đồng

:

1.740.850

đồng

:

19.149.350

đồng

Nợ TK 152

Nợ TK 133

Có TK 1111

+ Trường hợp doanh nghiệp mua trả chậm người bán : Phần lớn doanh nghiệp sử dụng hình thức này trong thanh toán mua nguyên vật liệu của công ty đại lý có quan hệ thường xuyên với công ty.

Nghiệp vụ 2: Căn cứ HĐ số 0037323 ký hiệu DT/11P ngày 17/12/2012 công ty nhập Xi măng Holcim đa dụng của công ty CP TM & DV Đức Toàn chưa trả người bán với số tiền 19.125.000 đồng (thuế GTGT 10%). Chi phí vận chuyển 12,5 tấn Xi măng là

1.000.000 đồng chưa bao gồm thuế,trả bằng tiền mặt, (thuế GTGT 10%).Theo Phiếu nhập số 262/PN ngày 17/12/2012 với trị giá 18.386.364 đồng (giá chưa thuế). Kế toán định khoản như sau:

:

17.386.364

đồng

:

1.738.636

đồng

:

19.125.000

đồng


:


1.000.000


đồng

:

100.000

đồng

:

1.100.000

đồng

Nợ TK 152

Nợ TK 133

Có TK 331


Nợ TK 152

Nợ TK 133

Có TK 331

Nghiệp vụ 3: Căn cứ vào hóa đơn xưởng nhập gia công hoàn thành ngày 28/12/2012 vì kèo bằng tôn dày 5mm, hàn kết cấu thành phẩm kích thước 200mm x 105mm x100mm đơn giá chi tiết 14.500 x 200 cái = 2.900.000 và gia công chi tiết đầu nối cọc 150mm x 150mm, đơn giá 6.000 đồng x 1500 cái = 9.000.000 đồng, tổng cộng là 11.900.000đồng, cùng với số lượng thép công ty mua về xuất gia công trị giá là

18.900.000 đồng. Kèm theo phiếu nhập kho của đơn vị nhận gia công để bộ phận vật tư viết phiếu nhập kho số 260/ PN ngày 28/12/2012, Kế toán định khoản như sau:

:

30.800.000

đồng

:

30.800.000

đồng

Nợ TK 152

Có TK 154

Nghiệp vụ 4: Ngày 24/12/2012 công ty tái nhập Xi măng Vicem Hà Tiên đa dụng thừa.Theo Phiếu nhập số 265/PN ngày 24/12/2012 kế toán xác định giá trị thừa

:

13.500.000

đồng

:

13.500.000

đồng

13.500.000 đồng. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 152

Có TK 621

Nghiệp vụ 5: Căn cứ HĐ số 0000059 ký hiệu VK/12P ngày 30/12/2012 công ty nhập Thép láp tròn các loại của DNTN Vĩnh Ký trả bằng chuyển khoản với số tiền

18.697.140 đồng (thuế GTGT 10%). Giá mua thép: 14.200 đồng/Kg. Số lượng ghi trên hóa đơn là 1.197 Kg, số lượng thực nhập: 2.100 Kg. Theo Phiếu nhập số 277/PN ngày 30/12/2012 với trị giá 16.997.400 đồng (giá chưa thuế). Kế toán định khoản như sau:

:

16.997.400

đồng

:

1.699.740

đồng

:

18.697.140

đồng

Nợ TK 152

Nợ TK 133

Có TK 112

:

12.822.600

đồng

:

12.822.600

đồng

Nhập kho nguyên vật liệu thừa: Nợ TK 152

Có TK 3381

Ngoài ra trong năm 2012, công ty TNHH XD-TM Cao Minh còn phát sinh một số nghiệp vụ mua nguyên vật liệu với tổng số tiền: 6.864.827.965 đồng. Kế toán hạch toán như sau:

:

6.864.827.965

đồng

:

6.864.827.965

đồng

Nợ TK 1521

Có TK 1111

Xuất kho Nguyên vật liệu

Khi có nhu cầu cung ứng vật tư thì cán bộ quản lý công trình viết giấy đề nghị xuất kho vật tư và chuyển giấy này vào phòng vật tư, sau khi đã có ký duyệt của chỉ huy công trình. Căn cứ vào giấy đề nghị đó, kế toán vật tư viết phiếu xuất kho (mẫu đã trình bày ở phần hạch toán chi tiết nguyên vật liệu).

Nghiệp vụ 1: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 260/X ngày 14/12/2012 xuất 850 kg trị giá 15.485.300 đồng (đã trình bày cách tính giá chi tiết ở phần trên) thép ống cho công trình Metro Rạch Giá, kế toán định khoản như sau:

:

15.485.300

đồng

:

15.485.300

đồng

Nợ TK 621

Có TK152

Nghiệp vụ 2: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 264/X ngày 17/12/2012 xuất 12,5 tấn Xi măng Holcim đa dụng cho công trình Nhà Nguyễn Huy Tưởng, kế toán định khoản như sau:

:

18.386.364

đồng

:

18.386.364

đồng

Nợ TK 621

Có TK152

Nghiệp vụ 3: Ngày 24/12/2012 công ty xuất hết Xi măng Vicem Hà Tiên đa dụng thừa.Theo Phiếu xuất số 274/X ngày 24/12/2012 kế toán xác định giá trị thừa 13.500.000 đồng. Kế toán định khoản như sau:

:

13.500.000

đồng

:

13.500.000

đồng

Nợ TK 621

Có TK152

….

Ngoài ra trong năm 2012, doanh nghiệp công ty còn phát sinh một số nghiệp vụ xuất Nguyên vật liệu với tổng số tiền: 6.849.311.295 đồng. Kế toán định khoản như sau:

:

6.849.311.295

đồng

:

6.849.311.295

đồng

Nợ TK 621

Có TK1521

Sau khi dữ liệu hạch toán, kế toán theo dòi sổ kế toán trên máy, hàng tháng in sổ để thuận tiện cho công tác quản lý chứng từ và sổ sách. Vì công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung cho nên kế toán NVL – CCDC được kế toán thực hiện sử dụng các sổ: sổ cái TK liên quan, sổ chi tiết thanh toán người bán để thuận tiện cho công tác quản lý chứng từ và sổ sách đồng thời hàng tháng in sổ, theo dòi sổ kế toán trên máy.

Xem tất cả 125 trang.

Ngày đăng: 12/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí